Do đó, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi cha mẹ muốn tặng cho con đất thì chỉ cần hai vợ chồng tự thoả thuận với nhau mà không cần xin ý kiến hay chữ ký của bất kỳ người nào khác kể cả những người con khác. Có một bà mẹ trên mạng viết cho cậu con trai mới cưới của mình rằng: "Sau khi kết hôn, mẹ và con không còn là gia đình nữa". Trong thư, cô có nhắc đến một câu chuyện như vậy. Khi con trai 12 tuổi, cả gia đình cùng nhau đi du lịch Nội Mông. Điều 27, Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau. 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại Mệnh lý cho người Nữ sinh giờ Tí, Thứ Năm ngày 16/1/1997 Dương lịch. Âm lịch là giờ Nhâm Tí ngày Mậu Ngọ tháng Tân Sửu năm Bính Tí (TANG ĐỐ MỘC). 1.Xác định cha, mẹ cho con là gì? Quan hệ cha, mẹ, con là quan hệ thiêng liêng trong cuộc đời mỗi con người. Sau khi xác lập quan hệ hôn nhân, việc sinh con không chỉ là kết quả của vợ chồng mà còn là tế bào gắn kết của gia đình, của dòng họ. Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Trong quan hệ hôn nhân gia đình, các vấn đề về tài sản luôn nhận được sự quan tâm, đặc biệt là tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn. Trên thực tế việc cha mẹ tặng riêng tài sản cho con là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi vợ chồng ly hôn và phân chia tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn cần lưu ý những vấn đề gì? Thông qua bài viết này, BLawyers Vietnam xin trình bày về những vấn đề cần lưu ý khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn. 1. Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là gì? Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là các tài sản được hình thành từ thời điểm hai bên đăng ký kết hôn không bao gồm tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc tài sản có được từ nguồn tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được cha mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. 3. Cần lưu ý gì khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn? Tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Khi cha mẹ tặng cho riêng tài sản cho con sau kết hôn cần lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi về sau i Xác định rõ đối tượng được tặng cho là ai Cha mẹ cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng chung cả hai vợ chồng. Việc xác định đối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa cha mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý. ii Hình thức của việc tặng cho Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu xe máy, xe ô tô,… thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Khi cha mẹ tặng cho con cái bất động sản thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý. Nếu việc tặng cho bất động sản chỉ được thực hiện bằng miệng thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. iii Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con sau kết hôn Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con, trước tiên cha mẹ phải lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, lưu ý trong hợp đồng nên có điều khoản quy định rõ ràng về việc cha mẹ tặng cho riêng cho con. Thủ tục bao gồm 03 bước sau Bước 1 Thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất; Bước 2 Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai; và Bước 3 Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên con. Trên đây là một số lưu ý khi cha mẹ muốn tặng cho tài sản cho con sau khi kết hôn để tránh gặp phải những tranh chấp sau này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý về nội dung trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ consult BLawyers Vietnam rất muốn nghe từ bạn! Ngày 24/08/2022 Người viết Linh Nguyễn Maybe you want to read “Của chồng, công vợ” có được xem xét khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn tại Việt Nam không? Án lệ số 03/2016/AL – Bất động sản bố mẹ chồng tặng cho trong thời kỳ hôn nhân có được xem là tài sản chung? Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Việc xác định tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề được nhiều vợ, chồng quan tâm. Nhiều cặp vợ chồng khi cưới được bố mẹ tặng cho tài sản sau khi đã kết hôn. Vậy khi bố mẹ tặng, cho tài sản thì tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Bài viết này của Luật Quang Huy chúng tôi cung cấp đến bạn thông tin liên quan đến tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn theo quy định của pháp luật. 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân2. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?3. Cơ sở pháp lý 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng thực hiện như sau Tài sản chung của vợ chồng bao gồm Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung; Tài sản vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Tài sản riêng bao gồm Tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng; Tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng; Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng,… Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng Như đã nêu ở trên tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi nào tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung, khi nào xác định là tài sản riêng. Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản bố mẹ tặng cho sau kết hôn là tài sản chung khi Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Theo đó, trong trường hợp tài sản được bố mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng như sau Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Theo quy định này thì tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ, chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 3. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về vấn đề xác định tài sản bố mẹ cho sau kết hôn theo quy định của pháp luật. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 19006588 gặp Luật sư tư vấn luật của Luật Quang Huy. Trân trọng./. Các bậc cha mẹ người Việt từ xưa tới nay luôn có quan niệm rằng nếu có tài sản thì khi về già phải để lại cho con, cho cháu. Bên cạnh ước muốn sắm sửa cho con cái một cuộc sống đủ đầy, thì còn là trao cho những người con nghĩa vụ phải chăm lo, thờ phụng cha mẹ và ông bà tổ tiên về khi bố mẹ chồng cho đất, thì liệu con dâu có được hưởng hay không? Luật gia Nguyễn Trọng Nghĩa Công ty Luật TNHH LSX cho biết, để trả lời thắc mắc này thì cần phải làm rõ một vài khái niệm Đất bố mẹ chồng cho là tài sản chung hay tài sản riêng?Trong mối quan hệ hôn nhân vợ chồng, vấn đề tài sản là một trong những vấn đề quan trọng được pháp luật điều chỉnh. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy thì tài sản của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân được chia làm 2 loại chính, đó là tài sản chung và tài sản riêng. “Điều 33. Tài sản chung của vợ sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”Bên cạnh những loại tài sản được xác lập là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì đất đai được bố mẹ chồng tặng cho chung cũng được coi là tài sản chung. Việc bố mẹ tặng cho đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Trong đó thể hiện rõ nội dung việc tặng cho là dành cho cả con trai và con dâu. Lúc này, miếng đất sẽ là tài sản chung, thuộc sở hữu của cả vợ và một tình huống khác, nếu bố mẹ chỉ tặng cho riêng con trai miếng đất. Nhưng sau đó, khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ, người chồng vì lý do nào đó muốn người vợ đồng sở hữu miếng đất thì khi ấy miếng đất cũng là tài sản chung của vợ khi miếng đất đã được xem là tài sản chung của vợ chồng thì mọi quyền quyết định vấn đề về sử dụng và định đoạt thuộc về cả 2 người. Mặt khác, nếu chẳng may cuộc hôn nhân có đổ vỡ, tòa án phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân cũng sẽ quyết định chia đôi miếng đất này vì là tài sản chung.“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, trường hợp, bố mẹ chồng lập hợp đồng tặng cho miếng đất nhưng trong đó chỉ nêu rằng tặng cho mình con trai thì đây được xem là tài sản riêng của người chồng. Người vợ sẽ không có quyền đồng sở hữu miếng đất được tặng cho. Và khi chẳng may ly hôn, miếng đất này cũng không thuộc đối tượng tài sản cần phải được phân phải rõ ràng khi tặng choTrong mọi mối quan hệ đều nên rõ ràng quan điểm với nhau. Vì có thể mất lòng trước nhưng sẽ tránh những rắc rối về sau. Một khi được bố mẹ chồng tặng cho miếng đất thì nên làm rõThứ nhất là tặng cho ai? Tặng riêng cho con trai hay tặng cho cả 2 vợ chồng? Việc này rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm dấy lên những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố then chốt xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu miếng hai, việc tặng cho cần phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực. Pháp luật về đất đai hiện hành quy định, nếu bố mẹ tặng cho con cái đất đai thì phải lập văn bản và công chứng tại các cơ quan có thẩm tặng cho chỉ nói bằng miệng thôi thì chưa đủ căn cứ pháp lý xác lập quyền sở hữu đối với miếng đất. Việc không lập hợp đồng tặng không chỉ gây rủi ro cho những người vợ, khi bố mẹ nói tặng cho cả 2 vợ chồng mà sau này người chồng trở mặt rằng ông bà chỉ cho mình con cạnh đó, rủi ro cũng có thể xảy đến với chính người được tặng cho nếu chẳng may bố mẹ nói cho nhưng chưa làm thủ tục sang tên miếng đất mà đã qua đời. Lúc này, chính người con trai có thể gặp phải những rắc rối về thừa kế với những người thừa kế khác của bố mẹ vậy, nếu được bố mẹ tặng cho đất thì nên cẩn trọng thực hiện theo những lưu ý phía trên để tránh gặp phải những rắc Vân Khi con làm bài không tốt, nhiều bậc cha mẹ tỏ ra khó chấp nhận, thậm chí còn hỏi đi hỏi lại tại sao con không làm đúng câu hỏi và mắc nhiều lỗi như vậy. Trên thực tế, dù ngoài mặt có vẻ không quan tâm, nhưng đứa trẻ là người cảm thấy buồn nhất khi biết rằng mình "thất bại".Nếu cha mẹ có thể cảm thông và cùng con vượt qua thì trẻ sẽ có đủ can đảm để sẵn sàng bước tiếp. Nhưng nếu cha mẹ mắng mỏ chì chiết thì con cái sẽ càng thêm thất vọng, mặc cảm tội lỗi và buồn bã, từ đó nảy sinh những ám ảnh tiêu cực với bản thân "Mình không làm được", "Chắc mình dốt lắm", dẫn đến chán học hoặc bỏ cha mẹ, cho dù con bạn có điểm kém như thế nào trong kỳ thi, bạn phải sát cánh cùng con, cùng nhau nhìn nhận vấn đề, vượt qua khó khăn và trưởng thành từ những thất 2 điều cần lưu ý1. Đừng so sánh con bạn với người khácCó một kiểu trẻ em trên trái đất này, tên gọi "con của người ta". Đây là cơn ác mộng làm tổn thương sâu sắc tâm hồn non nớt của nhiều trẻ Meiling, tiến sĩ giáo dục đến từ Stanford, người được mệnh danh là "người mẹ huyền thoại" khi cả 3 con trai đều được nhận vào ĐH Stanford đã nhấn mạnh Đừng bao giờ so sánh con với người khác, không ai hoàn hảo, ai cũng có khuyết điểm và bạn phải chấp nhận sự không hoàn hảo của con sĩ Chen MeilingTrên thực tế, khi một đứa trẻ nhìn thấy ai đó giỏi hơn mình, nó sẽ có ý thức so sánh trong lòng và ngưỡng mộ. Nhưng nếu cha mẹ thường so sánh con sẽ làm tổn thương bản thân trẻ và dễ khiến trẻ nổi loạn, trở nên tự ti. Không được tôn trọng trong thời gian dài, trẻ sẽ thường cảm thấy mình thực sự "chẳng ra gì" như cha mẹ từng trẻ thích học, điều quan trọng nhất là khơi dậy động lực bên trong thay vì dùng ngoại lực để kìm hãm nó. Chỉ khi trẻ thực sự hứng thú với việc học thì trẻ mới có thể chủ động. Nên nhớ, một đứa trẻ không bao giờ cần phải so sánh với người khác, nó chỉ cần so sánh chính Công nhận những nỗ lực của trẻĐiểm số của một đứa trẻ rất quan trọng, nhưng điều quan trọng hơn là nhìn thấy sự chăm chỉ đằng sau nó. Mỗi đứa trẻ có tài năng và mức độ thông minh khác nhau, và có thể đã nỗ lực như nhau nhưng kết quả cuối cùng lại khác ta cần nhìn thấy sự vất vả đằng sau, khi đứa trẻ cố gắng hết sức để học, ngay cả khi kết quả cuối cùng không như ý muốn, điều đó cũng đáng để khuyến khích. Nếu lúc này, cha mẹ vẫn quá khắt khe về điểm số sẽ chỉ làm tăng áp lực học tập cho con, khiến con dần mất đi động khi khẳng định sự chăm chỉ của con, bạn có thể cùng con phân tích những lý do khiến con thi không đạt yêu cầu và tìm thấy sự tự tin để tiếp tục học hành chăm chỉ. Khi một đứa trẻ được tưới tẩm bằng sự tự tin và tình yêu thương, nó sẽ có sức mạnh vô hạn để đối mặt, vượt qua khó khăn để rồi đón nhận niềm vui của sự trưởng thành và tiến chuyên gia giáo dục từng nói Một kết quả thi không có ý nghĩa gì cả, nó chỉ là phép thử đánh giá kết quả học tập vào thời điểm đó. Thất bại chưa chắc đã phải do bản thân yếu kém, mà do các yếu tố như sức khỏe, tinh thần, phương thức học tập chưa hiệu quả…Có thể bây giờ điểm số của trẻ ở mức tầm thường, nhưng nếu trẻ có thể tìm thấy hứng thú và phương hướng trong cuộc sống và học tập, dưới sự hướng dẫn và khuyến khích cha mẹ, trẻ sẽ có động lực vô hạn để đạt được mục tiêu của điểm của những người thành công là họ đã vượt qua rất nhiều thất bại. Sự thành công không quy định bắt buộc phải vào bằng được trường này hay học trường kia, mà thành công cuối cùng vẫn là năng lực của mỗi người. Cánh cửa này khép lại thì sẽ có cánh cửa khác mở ra, điều quan trọng là phải biết chấp nhận sự thật và tiếp tục chinh phục cơ hội mới. Có rất nhiều người thắc mắc Cha mẹ cho con đất có đòi lại được không? Nghi vấn này sẽ được giải đáp ngay sau đây Việc tranh chấp về đất đai, tài sản là những vấn đề xảy ra khá phổ biến, nhất là việc đòi lại đất đai đã cho tặng. Tìm hiểu rõ về những quy định của pháp luật sẽ giúp bạn tìm ra cách giải quyết và giữ được quyền lợi của mình. Sau đây, Kover Group sẽ giúp bạn giải đáp vấn đề này theo từng trường hợp cụ thể. Cha mẹ cho con đất có đòi được không? Trường hợp này phải được xét theo quy định Điều 459 – Tặng cho bất động sản của Bộ luật dân sự 2015, điều này có quy định rõ Việc tặng cho bất động sản phải được đăng ký hoặc lập thành văn bản có công chứng, chứng thực rõ ràng, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng, cho bất động sản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Còn nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng, cho sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Ngoài ra Khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai 2013 đã quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Dựa vào những quy định này, nếu trường hợp đã được cha mẹ cho tặng đã thực hiện tất cả các thủ tục sang tên quyền sử dụng đất một cách hợp pháp thì Cha mẹ người tặng cho sẽ không có quyền đòi lại mảnh đất đã được sang tên đổi chủ này. Những trường hợp cha mẹ được đòi lại đất đã cho tặng Trường hợp được đòi đất đã cho tặng Đúng theo quy định thì khi tất cả hợp đồng và thủ tục đã được thành, mảnh đất được tặng cho đứng quyền sở hữu của con cái thì bố mẹ sẽ không có quyền đòi lại sử dụng mảnh đất đó. Xem thêm Quy định về luật đền bù đất đai mới nhất năm 2021 Tìm hiểu chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Cách làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tuy nhiên, nếu cha mẹ chứng minh được một số các trường hợp sau đây thì vẫn có quyền đòi lại mảnh đất Trường hợp 1 Cha mẹ chứng minh được hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cho con là vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu Cụ thể hơn, một giao dịch dân sự được coi là vô hiệu khi Vi phạm điều cấm của Pháp luật, trái với đạo đức xã hội Theo Điều 128 của Bộ luật Dân sự; Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo Theo Điều 129 của Bộ luật Dân sự; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Theo Điều 130 của Bộ luật Dân sự; Giao dịch bị nhầm lẫn Theo Điều 131 của Bộ luật Dân sự Bị lừa dối hoặc đe dọa Điều 132 của Bộ luật Dân sự; Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Theo Điều 133 của Bộ luật Dân sự. Không tuân thủ quy định về hình thức Theo Điều 134 của Bộ luật Dân sự. Khi giao dịch dân sự vô hiệu đồng nghĩa với việc các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải được quy ra tiền. Các trường hợp tài sản của giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên gây thiệt hại sẽ phải bồi thường. Như vậy, nếu cha mẹ chứng minh được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nằm trong các trường hợp trên thì sẽ có quyền yêu cầu tòa án tuyên án hợp đồng vô hiệu. Nếu vậy, con trai trường phải trả lại quyền sử dụng đất đã được nhận. Trường hợp 2 Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có điều kiện Hợp đồng chuyển nhượng có điều kiện Nếu khi chuyển quyền sử dụng đất cho con trai trưởng mà cha mẹ lập ra hợp đồng cho tặng có 2 yếu tố sau Hợp đồng này là hợp đồng cho tặng tài sản có điều kiện; Các điều kiện tặng cho trong hợp đồng người con được tặng cho đất phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi già yếu hoặc một số những điều kiện khác không phạm vào đạo đức xã hội và trái với pháp luật; Xét trong trường hợp này, tại Điều 470 Bộ luật Dân sự về việc tặng cho tài sản có điều kiện có quy định như sau Bên cho tặng đất có quyền yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi cho tặng. Các điều kiện này không được trái đạo đức và Pháp luật; Nếu phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng không giao tài sản thì bên tặng phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng đã thực hiện; Nếu phải thực hiện nghĩa vụ sau khi cho tặng mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Vậy theo quy định trên, nếu cha mẹ đã lập hợp đồng tặng cho có điều kiện mà người con được cho tặng đất vi phạm điều kiện cho tặng trong hợp đồng thì cha mẹ cũng có quyền đòi lại tài sản đã cho tặng đó. Trên đây, Kover Group đã tư vấn pháp luật đất đai về việc Cha mẹ cho con đất có đòi lại được không rất chi tiết tất cả các trường hợp. Hy vọng rằng, bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về những quy định trong quyền sử dụng đất và giữ được quyền lợi của mình nếu có xảy ra tranh chấp về đất đai, tài sản. THÔNG TIN LIÊN HỆ Địa chỉ 862 Trần Phú, Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng Hotline 090 701 93 79 Email nhathome2017 Website

cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn