Chính vì vội vàng bắt đáy nên tôi mới chịu lỗ. Tôi mong sớm về bờ để bán hết, xóa app chứng khoán luôn", anh Tuấn nói. Nửa năm chưa về bờ là tình trạng chung của nhiều nhà đầu tư "ôm" chứng khoán từ thời điểm đầu năm 2022 tới nay. Anh Nguyễn Văn Hà, nhân viên
PHÂN TÍCH BÀI THƠ "VỘI VÀNG" (XUÂN DIỆU) PHÂN TÍCH BÀI THƠ VỘI VÀNG 1/ Yêu cầu chung: -Mở bài: nêu những nét khái quát về tác giả, tác phẩm, nêu chủ đề mình muốn nói (vội vàng" là lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng phút của cuộc đời mình, nhất là những tháng
1.6K views, 43 likes, 17 loves, 160 comments, 175 shares, Facebook Watch Videos from Tổng Thống ĐÀO MINH QUÂN - TỔNG CỤC CHIẾN TRANH CHÍNH TRỊ - ĐỆ III
Giáo án 11 Vội Vàng.doc .pdf .xls .ppt .txt và hàng tỷ văn bản, tài liệu, học liệu, sách, được tải xuống miễn phí trên toàn thế giới. , Giao An Ngư Văn 11 Bài Vội Vàng Theo Chuẩn Kiến Thức Kĩ Năng, Cuộc Thi Thì Rung Chuông Vàng Về An Toàn Giao Thông, Cánh Diều Vàng 2022sách
Ngày 11/10, Cục Thi hành án Dân sự TP.HCM đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, Viện KSND TP.HCM bàn giao khu "đất vàng" số 2-4-6 Hai Bà Trưng, quận 1 cho UBND TP.HCM quản lý. Lô đất này nằm ở trung tâm TP.HCM, giữa 4 tuyến đường Hai Bà Trưng, Đông Du, Thi Sách và
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu.
A- Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh - Có thêm kiến thức cơ bản về thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng 8 – 1945- Trên cơ sở những kiến thức về thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng 8/1945, hiểu thêm về bài thơ Vội Vàng trong chương trình Ngữ văn 11B- Chuẩn bị phương tiện- SGK, SGV và SBT ngữ văn 11- Tài liệu tham khảo về Xuân Diệu, thiết kế bài giảng C- Phương pháp sử dụng- Diễn giảng, thuyết trình- Phát vấnD- Nội dung và tiến trình lên lớp Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Vội vàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNgày soạn 16/01 /2010 Ngày dạy tuần 23- 24 25/1- 06/2/2010 Lớp dạy 11K- 11F Chủ đề tự chọn bám sát ĐỂ HIỂU THấM BÀI THƠ VỘI VÀNG A- Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh - Có thêm kiến thức cơ bản về thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng 8 – 1945 - Trên cơ sở những kiến thức về thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng 8/1945, hiểu thêm về bài thơ Vội Vàng trong chương trình Ngữ văn 11 B- Chuẩn bị phương tiện - SGK, SGV và SBT ngữ văn 11 - Tài liệu tham khảo về Xuân Diệu, thiết kế bài giảng C- Phương pháp sử dụng - Diễn giảng, thuyết trình - Phát vấn D- Nội dung và tiến trình lên lớp . – Thơ Xuõn Diệu trước Cỏch mạng thỏng Tỏm Trước Cỏch mạng thỏng Tỏm, Xuõn Diệu cú hai tập thơ Thơ thơ 1938 và Gửi hương cho giú 1945. ễng là nhà thơ tiờu biểu của phong trào Thơ Mới cả về nội dung lẫn hỡnh thức. Trong Thi nhõn Việt Nam, Hoài Thanh đó khẳng định “Xuõn Diệu là nhà thơ mới nhất trong cỏc nhà thơ mới, nhà thơ đại biểu đầy đủ nhất cho thời đại”. Khỏc với cỏc nhà thơ cựng thời kỡ, Xuõn Diệu gắn bú thiết tha với cuộc sống, “Lầu thơ của ụng xõy dựng trờn đất của một tấm lũng trần gian”. Khỏt vọng mónh liệt đến với cuộc đời, giao cảm với đời là một trong những yếu tố tạo nờn sức hấp dẫn của thơ Xuõn Diệu. Cảm hứng về tỡnh yờu là cảm hứng nổi bật trong thơ Xuõn Diệu. Với ụng, tỡnh yờu đó trở thành lẽ sống, “làm sao sống được mà khụng yờu”, mặc dầu ụng cảm nhận “ Yờu là chết ở trong lũng một ớt, vỡ mấy khi yờu mà chắc được yờu”. Bởi thế, ụng luụn cú tõm trạng Vội vàng, Giục gió . ễng sợ thời gian, ụng muốn vũ trụ ngưng đọng Tụi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt nắng Tụi muốn buộc nắng lại Cho hương đừng bay đi. Vội vàng hay là Mau với chứ, vội vàng lờn với chứ Em em ơi, tỡnh non sắp già rồi Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai Đời trụi chảy, lũng ta khụng vĩnh viễn. Giục gió Tỡnh yờu được Xuõn Diệu diễn tả với nhiều cung bậc, từ Gặp gỡ rồi Yờu, cho đến khi Xa cỏch , Biệt li ờm ỏi và với những tõm trạng và hành động khỏc nhau Cú khi là sự “dại khờ”, “mời yờu” hay “ngẩn ngơ”, “nhớ mụng lung”,“sầu”, Cũng cú khi “ rạo rực” khỏt vọng Thà một phỳt huy hoàng rồi chợt tối Cũn hơn buồn le lúi suốt trăm năm . Xuõn Diệu đó thể hiện được một tỡnh yờu đớch thực, khụng e ấp ngượng ngựng khi bày tỏ tỡnh yờu. ễng muốn tạo nờn một khụng gian thấm đẫm tỡnh yờu để gửi gắm niềm khao khỏt về tỡnh yờu vụ biờn và tuyệt đớch Yờu tha thiết thế vẫn cũn chưa đủ Phải núi yờu trăm bận đến nghỡn lần Phải mặn nồng cho mói mói đem xuõn Đem chim bướm thả trong vườn tỡnh ỏi. Phải núi Dẫu tỡnh yờu cú nồng chỏy, mónh liệt nhưng nú vẫn khụng được cuộc đời đún nhận, khiến “cỏi tụi” phải cầu xin Mở miệng vàng.. và hóy núi yờu tụi Dầu chỉ là trong một phỳt mà thụi!... Mời yờu Càng yờu cuộc đời bao nhiờu, Xuõn Diệu càng tự đày ải trỏi tim của mỡnh và càng thất vọng bấy nhiờu Điều đú đó tạo nờn sự “cụ đơn muụn lần muụn thuở cụ đơn” cho nhà thơ. Đặc biệt, cú khi “ cỏi tụi” đó lờn đến đỉnh cao của sự cụ đơn, nhỏ nhen, tầm thường Ta là Một, là Riờng là thứ Nhất Khụng cú chi bố bạn nổi cựng ta ! “Cỏi tụi” gục xuống, sợ hói, thốt lờn lời rờn rỉ trước cuộc đời thờ ơ, lạnh nhạt, hay đau đớn van xin “Chớ đạp hồn em”, “Chớ để riờng em phải gặp lũng em” và rơi vào tõm trạng tuyệt vọng Xao xỏc tiếng gà, trăng ngà lạnh buốt Mắt run mờ, kỉ nữ thấy trăng trụi Du khỏch đi, du khỏch đó đi rồi . Lời kĩ nữ Cũng vỡ thế, tỡnh yờu trong thơ Xuõn Diệu gắn liền với nỗi cụ đơn và sự hoài nghi. Ngay cả khi “ được yờu” nhưng “ cỏi tụi” vẫn lo sợ vỡ cảm nhận sự biệt li, tan vỡ đang dần đến. Cho dự cựng người yờu dạo bước dưới ỏnh trăng “cỏi tụi” vẫn cảm thấy Trăng sỏng, trăng xa, trăng rộng quỏ Hai người nhưng chẳng bớt bơ vơ. hay là Nắng mọc chưa tin, hoa rụng khụng ngờ Tỡnh yờu đến, tỡnh yờu đi ai biết Trong gặp gỡ đó cú mầm li biệt Những vườn xưa nay đoạn tuyệt dấu hài” Giục gió Cú thể núi, tỡnh yờu trong thơ Xuõn Diệu thời kỡ này rất nồng chỏy, “vụ biờn” để rồi rơi vào bi kịch của một trỏi tim hiến dõng nhầm chỗ và “say khướt đau thương”. Về nghệ thuật Xuõn Diệu cảm nhận cuộc sống bằng nhiều giỏc quan mà đặc biệt là cảm giỏc Thơ duyờn, Vội vàng, Nhị hồ, . ễng sử dụng ngụn ngữ thơ rất sỏng tạo, và luụn cú sự tỡm tũi mới mẻ, độc đỏo nhằm tạo nờn sức gợi tả, truyền cảm mạnh mẽ cho thơ Đõy mựa thu tới, Khi chiều giăng lưới, Vội vàng. Xuõn Diệu đó sử dụng thành cụng sự tương quan giữa cỏc màu sắc, õm thanh nhịp điệu để tạo nờn õm hưởng trong thơ Nguyệt cầm, Thơ duyờn, . Túm lại Thơ của Xuõn Diệu trước Cỏch mạng thỏng Tỏm biểu hiện rừ tấm lũng của một con người nặng tỡnh với đời song bế tắc. Tỡnh yờu nam nữ trong thơ Xuõn Diệu thời kỡ này được diễn tả với tất cả cung bậc của nú qua những vần thơ uyển chuyển giàu õm thanh, màu sắc, hỡnh ảnh, để lại õm vang mạnh mẽ trong lũng người đọc. E- Củng Cố- rút kinh nghiệm bài dạy - GV củng cố - GV rút kinh nghiệm bài dạy Kí duyệt của tổ trưởng Mỹ Lộc, ngày tháng năm 2010 Trần Thị Tươi
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mớiGiáo viên hướng dẫn học sinh đọc SKG – tìm hiểu khái quát về tác giả, tác Hãy nêu vài nét về tác giả?- Hãy cho biết xuất xứ của bài thơ?Chia bố cục bài thơ và nêu nội dung chính từng phần?Bố cục 3 13 câu đầu Tình yêu cuộc sống trần thế “tha thiết”.-16 câu câu 14 - 29 Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp câu cuối Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình…Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi gọi 1 Hs đọc bài sinh đọc, giáo viên hướng dẫn cách đọc, giọng đọc từng đoạn cho phù tác 1 Tìm hiểu 13 câu thơ đầu- Mở đầu bài thơ, tác giả thể hiện một khát vọng kì lạ đến ngông cuồng. Đó là khát vọng gì? Từ ngữ nào thể hiện điều này?Sở dĩ Xuân Diệu có khát vọng kì lạ đó bởi dưới con mắt của thi sĩ mùa xuân đầy sức hấp dẫn, đầy sự quyến Vậy bức tranh mùa xuân hiện ra như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều này?- Để miêu tả bức tranh thiên nhiên đầy xuân tình, tác giả sử dụng nghệ thuật gì?Có gì mới trong cách sử dụng nghệ thuật của tác giả?Nghệ thuật đó có tác dụng gì?- Hãy cho biết tâm trạng của tác giả qua đoạn thơ trên?Giáo viên hướng dẫn nắm đoạn “Xuân Diệu là nhà thơ …trong thơ” và cắt nghĩa từ “mới nhất” ở những phương diện nào? nội dung và nghệ thuật.Hết tiết 1, chuyển sang tiết tác 2 Tìm hiểu 15 câu thơ gian tự nhiên vẫn thế nhưng quan niệm, cảm nhận về thời gian ở mỗi con người, thời đại lại khác Quan niệm về thời gian của người xưa và Xuân Diệu có gì khác?→ Người xưa, các nhà thơ trung đại HXH.…”Xuân vẫn tuần hoàn” → Thời gian qua đi rồi trở lại, thời gian vĩnh cửu →quan niệm này xuất phát từ cái nhìn tĩnh, siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ làm thước Từ quan niệm thời gian là tuyến tính, nhà thơ đã cảm nhận được điều gì? Chi tiết nào thể hiện được điều đó?→Xuân Diệu thể hiện cảm nhận tinh tế về bước đi của thời gian là sự mất mát, chia li. Mất tuổi trẻ, tình yêu - đẹp nhất, quí nhất của đời người không còn. Không gian, thời gian, cảnh vật đều mất Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì qua đoạn thơ đó?Thao tác 3 tìm hiểu 10 câu Cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian, Xuân Diệu đã làm gì để níu giữ thời gian?Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong đoạn thơ mới?- Hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?- Hãy rút ra ý nghĩa của văn bản?Gv hướng dẫn học sinh tổng Tìm hiểu chung 1. Tác giả- Xuân Diệu 1916- 1985 tên khai sinh là Ngô Xuân Quê Can Lộc – Hà Tĩnh nhưng sông với mẹ ở Quy Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ Là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và có sự nghiệp văn học phong Tác phẩm- Xuất xứ In trong tập Thơ thơ 1938- tập thơ đầu tay và cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”.II. Đọc - hiểu A. Nội dung 1. Tình yêu cuộc sống tha thiết- Khát vọng kì lạ đến ngông cuồng“Tắt nắng; buộc gió” + điệp ngữ “tôi muốn” khao khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên, những vận động của đất trời.→ Cái tôi cá nhân đầy khao khát đồng thời cũng là tuyên ngôn hành động với thời Bức tranh mùa xuân hiện ra như một khu vườn tràn ngập hương sắc thần tiên, như một cõi xa lạ+ Bướm ong dập dìu+ Chim chóc ca hót+ Lá non phơ phất trên cành.+ Hoa nở trên đồng nội→ Vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên.+ Điệp ngữ này đây tuần tháng hợp với hình ảnh, Hoa … xanh rìâm thanh, màu sắc Lá cành tơ …Yến anh … khúc tình siÁnh sang chớp hàng mi+ So sánh tháng giêng ngon nhứ cặp môi gần táo bạo. Nhà thơ phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó 1 tình yêu rạo rực, đắm say ngây ngất.→ Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã bày ra một khu địa đàng ngay giữa trần gian - “một thiên đàng trần thế”- Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất Sung sướng >< vội vàng Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội tranh thủ thời Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người- Xuân Diệu lại cho rằngXuân đương tới – đương quaXuân còn non - sẽ già→ thời gian như 1 dòng chảy, thời gian trôi đi tuổi trẻ cũng sẽ mất. Thời gian tuyến tính → Xuân Diêu thể hiện cái nhìn biện chứng về vũ trụ, thời Cái nhìn động+ Xuân Diêu cảm nhận sự mất mát ngay chính sinh mệnh hết nghĩa là tôi cũng mất…tuổi trẻ chẳng 2 lần thắm lại→ Mùa xuân, tuổi trẻ không tồn tại mãi, nó ngắn ngủi vô cùng, tuổi trẻ đẹp nhất của đời mỗi người. Xuân Diệu lấy tuổi trẻ làm thước đo thời gian. Thời gian mất nghĩa là tuổi trẻ cũng mất → Cảm nhận sâu sắc, thấm thía.+Hình ảnh sự vật- Cơn gió xinh … phải bay đi- Chim rộn ràng … đứt tiếng reo.→tàn phai, héo úa, chia phôi, tiễn Mau gấp gáp, vội vàng, cuống quýt, hưởng thụ.→ Quan niệm mới, tích cực thấm đượm tinh thần nhân văn.→ sự trân trọng và ý thức về giá trị của sự sống, cuộc sống, biết quí đời mình đây cũng là cơ sở sâu xa của thái độ sống vội vàng.3. Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mìnhCảm xúc tràn trề, ào ạt khiến Xuân Diệu sử dụng ngôn từ đặc Nghệ thuật điệp cú theo lối tăng tiếnTa muốn ômriếtsaythâucắn→ cao trào của cảm xúc mãnh Điệp+ Liên từ và … và.+ Giới từ + trạng tháiCho chếnh choángđã đầyno nê- Tính từ chỉ xuân sắc mơn mởn, thời Danh từ- Những biện pháp trên thể hiện cái “tôi” đắm say mãnh liệt, táo bạo, cái “tôi” điển hình cho thời đại mới, một cái “tôi” tài năng thiết tha giao cảm với Nhịp điệu của đoạn thơ dồn dập, hối hả, sôi nổi, cuồng Nghệ thuật - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh Sử dụng ngôn từ nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng Ý nghĩa văn bảnQuan niệm nhân sinh, quan niệm thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khao khát giao cảm với Tổng kếtPhần Ghi nhớ.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tiết 79-80 Vội Vàng - Xuân Diệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTiết 79-80 Vội Vàng _Xuân Diệu_ Mục tiêu học tập Về tri thức Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng Nêu được những hiểu biết của mình về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của nhà thơ Xuân Diệu. Trình bày được lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời mãnh liệt cùng với quan niệm mới mẻ về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc của nhà thơ. Chỉ ra sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết lý sâu sắc trong bài thơ cùng với những sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện. Về kĩ năng Đọc diễn cảm bài thơ, lúc say mê, náo nức, lúc chậm rãi, trầm buồn, đúng nhịp điệu. Phân tích được nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Về thái độ Có tình cảm với bài thơ “Vội vàng” và nhà thơ Xuân Diệu Nhận thức được giá trị của thời gian và tuổi trẻ trong cuộc đời của mỗi con người để từ đó có thái độ sống tích cực hơn. Khái quát những nội dung chính Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Đọc-hiểu tác phẩm + Những cảm nhận độc đáo về thiên nhiên tươi đẹp + Quan niệm mới mẻ về thời gian và tuổi trẻ + Thái độ của nhà thơ trước cuộc đời + Những biện pháp nghệ thuật độc đáo. Phương pháp, phương tiện, tài liệu học tập. Phương pháp dạy học chủ yếu Thuyết trình kết hợp đàm thoại. Câu hỏi gợi mở kết hợp phần luyện tập trong SGK. Phương tiện, tài liệu học tập GV SGK ngữ văn 11 tập 2, SGV ngữ văn 11 tập 2, tập thơ Xuân Diệu. Giáo án cá nhân. Kiểm tra bài cũ Đặt 2 câu hỏi cho 2 học sinh lên kiểm tra bài cũ. Câu 1 Trình bày những hiểu biết của em về cuộc đời của nhà văn Tản Đà. Sự nghiệp văn chương của ông có gì đáng chú ý? Câu 2 Đọc thuộc lòng bài thơ “Hầu trời”. Nêu nội dung và những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. Gợi ý trả lời Câu 1 Tản Đà 1889 – 1939 tên thật Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở Sơn Tây nay là Ba Vì. Bút danh Tản Đà của ông là tên ghép giữa núi Tản Viên và sông Đà, quê hương ông. Lận đận trong thi cử, ông chuyển sang viết văn và làm báo kiếm sống => là một trong những người Việt Nam đầu tiên sinh sống bằng nghề viết văn. Cá tính phóng khoáng, yêu đời, “ngông”, thích giang hồ xê dịch. Sự nghiệp có vị trí đặc biệt trong nền văn học nước nhà + Là cây bút tiêu biểu của VHVN trong buổi giao thời, người đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực + Được coi là gạch nối giữa VH truyền thống và hiện đại. Câu 2 Đọc thuộc lòng bài thơ. Nội dung là bài thơ mới mẻ, thể hiện cái “tôi” và ý thức cá nhân, cái nhìn mới của tác giả về nghề văn và văn chương. Nghệ thuật + Bài thơ được chia thành nhiều khổ và kết cấu lồng khung. + Giọng điệu khôi hài, nhiều khẩu ngữ, lối kể chuyện bình dân. + Hình tượng thơ không còn cổ điển ước lệ mà gần gũi, bình dân. Dạy bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1 Mở đầu bài học GV Đặt câu hỏi có tính vấn đề “Theo em thời gian là gì? Thời gian có tuân theo chu kì nhất định không?” HS suy nghĩ và trả lời “Thời gian là khoảng kéo dài từ quá khứ tới hiện tại và tương lai. Thời gian có tính chu kì.” GV giải quyết câu hỏi và dẫn nhập vào bài học. Hoạt động 2 Tìm hiểu chung về tác giả - tác phẩm GV cho HS đọc SGK tìm hiểu khái quát cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ. GV nêu những nét chính trong cuộc đời của nhà thơ. HS đọc SGK và theo dõi phần trình bày của GV và ghi chép bài. GV yêu cầu HS “Em hãy nêu những sáng tác chính của nhà thơ Xuân Diệu?” HS đọc phần Tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi. GV bổ sung, tiểu kết về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Xuân Diệu. - Sự nghiệp sáng tác văn chương của Xuân Diệu rất đa dạng và phong phú. Ông đem đến cho thơ ca đương thời sức sống mới, cảm xúc mới cùng với những cách tân nghệ thuật nghệ thuật đầy sáng tạo, ông được mệnh danh là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”. GV yêu cầu học sinh nêu xuất xứ bài thơ và chia bố cục. HS dựa vào SGK trả lời. Hoạt động 3 Tìm hiểu chi tiết nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. GV gọi một HS đọc 4 câu thơ đầu. HS theo dõi 4 câu thơ. GV đặt câu hỏi “Nhân vật trữ tình có những ước muốn gì? Em có nhận xét gì về những ước muốn đó không?” HS suy nghĩ và trả lời Những ước muốn tắt nắng, buộc gióđây là những ước muốn phi lý, trái hiện thực. GV chỉ ra sự phi lý, trái quy luật tự nhiên trong ước muốn của nhà thơ, giải thích vì sao có sự phi lý đó. - Nhà thơ có những ước muốn nghe có vẻ rất trái với quy luật tự nhiên muốn tắt nắng cho màu đừng nhạt, muốn buộc gió cho hương đừng bay, đó đều là những ước muốn phi lý mà một con người của đời thực sẽ chẳng bao giờ làm được. - Nhà thơ xưng tôi thể hiện “cái tôi” của mình trước cuộc đời, thể hiện ước muốn ngự trị cả thiên nhiên. - Sử dụng những động từ mạnh tắt, buộcthể hiện tư thế chủ động của mình trước thiên nhiên, trước cuộc đời. => tình yêu mãnh liệt đối với thiên nhiên, với cuộc đời, muốn lưu giữ lại những gì đẹp đẽ nhất của cuộc đời “Của ong bướm này đây tuần tháng mật Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”. - Nhà thơ sử dụng những hình ảnh, màu sắc hết sức rực rỡ “hoa của đồng nội xanh rì”, “lá của cành tơ phơ phất”, những âm thanh đắm say, ríu rít của “yến anh”, của “khúc tình si”. - Nhà thơ đã phát hiện ra một thiên đường có thật ngay trên mặt đất, thiên đường ấy giống như một mâm cỗ được bày sẵn, dâng đón, mời chào, giục giã mọi người hãy đón lấy, hãy tận hưởng những hoa thơm, trái ngọt mà cuộc đời đã ban tặng. => Thiên nhiên rạo rực, tràn trề sức sống. Người đọc như thấy được cả cái háo hức của chính tâm hồn nhà thơ, một nhà thơ ham sự sống nên luôn nhìn sự sống trong trạng thái sinh sôi, nảy nở và tràn đầy sức sống nhất. GV Em hãy nêu cảm nhận của mình về câu thơ “tháng giêng ngon như một cặp môi gần” - Xuân Diệu ví thiên nhiên như hình ảnh của một cô gái qua hình ảnh “tháng giêng ngon như một cặp môi gần”. Nếu như thơ ca trung đại thường lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm tiêu chuẩn miêu tả vẻ đẹp con người khuôn trăng, mày ngài thì ở đây nhà thơ lại lấy vẻ đẹp của con người trần thế chủ yếu là người phụ nữ để làm tiêu chuẩn cho vẻ đẹp của thế giới tự nhiên. Các nhà thơ hiện đâị đều coi con người lầ chuẩn mực của cái đẹp, nhưng với Xuân Diệu thì đó còn phải là người con gái ở độ tuổi xuân sắc. Nhà thơ cảm nhận mùa xuân như hương vị ngọt ngào của tình yêu. Cách dùng chữ, tạo hình ảnh và so sánh rất mới mẻ, độc đáo và táo bạo. - Tuy nhiên trong khúc ca si mê ấy ta dường như vẫn cảm nhận được một sự lo lắng ở nhà thơ thông qua 2 câu thơ “ Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân” Câu thơ “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa” được ngắt nhịp 3/5 với một dấu chấm câu ở giữa tạo nên sự đứt gãy của câu thơ. Trong niềm vui đã len lỏi nỗi buồn, sự lo lắng. GV Gọi HS đọc phần 3 của bài thơ. HS đọc đoạn thơ. GV “Theo em mùa xuân ở đây được hiểu thế nào và nhà thơ quan niệm về mùa xuân như thế nào”? - Mùa xuân là mùa khởi đầu của năm mới, mùa xuân cũng chính là thời xuân sắc nhất của tuổi trẻ. Nhưng mùa xuân còn là dấu hiệu của bước chuyển thời gian “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già” Mùa xuân gắn liền với cái đẹp của tình yêu, tuổi trẻ, của cảnh vật, nên “xuân hết nghĩa là tôi cũng mất”. GV Em có nhận xét gì về nhịp điệu của đoạn thơ này so với đoạn 1? GV Em có cảm nhận gì về câu thơ “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi?” HS suy nghĩ trả lời. - Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu là cảm nhận mất mát, hẫng hụt “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt” Xuân Diệu đã mang đến một cảm nhận đầy tính lạ hóa về không gian và thời gian. Mỗi sự vật trong đời sống tự nhiên như đang ngậm ngùi tiễn biệt một phần đời của chính nó. Tạo nên sự phai tàn của từng cá thể. => Mỗi khoảnh khắc trong cuộc đời con người đều quý giá, thiêng liêng. Con người phải biết quý từng giây, từng phút của đời mình, biết làm cho từng khoảnh khắc của đời mình tràn đầy ý nghĩa. GV đọc đoạn thơ cuối HS theo dõi đoạn thơ. GV Nhà thơ sử dụng điệp từ “ta muốn” có dụng ý gì không? HS trả lời - Cảm xúc tràn trề, ào ạt, vồ vập, hăm hở. Sử dụng động từ mạnh, tăng tiến dần “muốn ôm - muốn riết - muốn say - muốn thâu - muốn cắn” Một chuỗi câu lặp lại “ta muốn... ta muốn...” thể hiện sự ham muốn, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ. - Hạnh phúc của sự sống là mùi thơm, ánh sáng, thanh sắc. Tận hưởng cuộc đời chính là có dược cảm nhận về những điều ấy ở độ tràn trề nhất. Xuân Diệu muốn tận hưởng cuộc sống cho đến “no nê”, “chuếnh choáng”, “đã đầy”. GV Câu thơ cuối cùng gợi cho em cảm xúc gì? Gọi HS trả lời. - Trong niềm cảm hứng ở độ cao nhất, Xuân Diệu nhận ra cuộc đời, mùa xuân như một cái gì quý nhất, trọn vẹn như một trái đời đỏ hồng, chín mọng, thơm ngát, ngọt ngào, để cho nhà thơ tận hưởng trong niềm khao khát cao độ ”Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi” Mùa xuân như một trái chin ửng hồng , mời mọc, hấp dẫn ta, thôi thúc ta phải hành động để đến cái đích “cắn vào ngươi”. => Câu thơ là đỉnh cao của những khao khát sống, của tình yêu sống rạo rực trong con tim nồng cháy của nhà thơ. - Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Đó là quan niệm nhân sinh mới mẻ của thi sĩ. => Một quan niệm sống nhân văn cao đẹp. Một trái tim sôi nổi, trẻ trung, khát vọng hưởng thụ và cống hiến cho đời. Xuân Diệu đã khẳng định được cái tôi trong quan hệ gắn bó với cuộc đời. Hoạt động 4 Tổng kết bài học GV “Các em rút ra được bài học gì thông qua bài thơ này”? HS trả lời trong cuộc sống hãy biết quý trọng thời gian, sống tích cực, sống có ích cho bản thân và xã hội GV bổ sung và tổng kết bài học. GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK - Thời gian là một khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng. Thời gian được xác định bằng số lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại vì vậy có thể nói thời gian tuần hoàn theo chu kì nhất định. Thời gian chỉ có một chiều duy nhất đó là từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Tuy nhiên đối với văn chương nghệ thuật, thời gian có thể được đảo lộn trật tự và không tuân theo một chu kì nhất định. Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu để thấy được những quan niệm mới mẻ của nhà thơ về thời gian và tuổi trẻ của cuộc đời. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời - Xuân Diệu 1916-1985, bút danh Trảo Nha, tên thật là Ngô Xuân Diệu. - Sinh ra và lớn lên ở quê ngoại Tùng Giản, Tuy Phước, Bình Định. - Quê quán Đại Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. - Học xong tú tài ông đi dạy học tư và làm viên chức ở Mĩ Tho Tiền Giang, sau đó ra Hà Nội sống bằng nghề viết văn. - Là thành viên của “Tự lực văn đoàn” 1938-1940. - Năm 1943 Xuân Diệu bí mật tham gia Hội văn hóa cứu quốc, dưới sự lãnh đạo của mặt trận Việt Minh. Trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc và những năm xây dựng CNXH ở miền Bắc, Xuân Diệu lấy sự nghiệp văn chương của mình phục vụ Đảng và nhân dân. - Ông được bầu là đại biểu quốc hội khóa I năm 1946. - Ông còn được bầu là Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm nghệ thuật nước Cộng hòa dân chủ Đức năm 1983. Ông đã được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I về văn học nghệ thuật 1996. b. Sự nghiệp Thơ Thơ thơ 1938, Gửi hương cho gió 1945 ,Riêng chung 1960, Mũi Cà Mau - Cầm tay 1962, Hai đợt sóng 1967, Tôi giàu đôi mắt 1970,Thanh ca 1982 Văn xuôi Phấn thông vàng 1939, Trường ca 1945, Những bước đường tư tưởng của tôi 1958, Các nhà thơ cổ điển Việt Nam tập I, II 1981 2. Tác phẩm - Vội vàng được in trong tập Thơ thơ 1938. - Là một trong những sáng tiêu biểu của nhà thơ giai đoạn trước CM tháng 8. - Bố cục 3phần + phần 1 13 câu thơ đầu ước muốn đi ngược quy luật của tự nhiên, khát khao giao cảm với đời. + phần 2 tiếp theođến “mùa chưa ngả chiều hôm” quan niệm mới mẻ về mùa xuân, tình yêu và tuổi trẻ. + phần 3 đoạn còn lại chạy đua với thời gian để tận hưởng cuộc sống tươi đẹp nơi trần thế. II. Đọc-hiểu văn bản 1. Khát khao giao cảm với đời. * 4 câu thơ đầu - tắt nắng, buộc gió => trái với quy luật tự nhiên - xưng “tôi” thể hiện cái tôi trước cuộc đời. - động từ tắt, buộc => thể hiện tư thế chủ động trước cuộc đời. - điệp từ “tôi muốn” khát vọng muốn đoạt quyền của tạo hóa , khát vọng níu giữ màu sắc hương vị của tự nhiên, của cuộc đời. * Những câu tiếp theo - hoa đồng nội, yến anh, khúc tình si => thiên đường trên mặt đất như mời chào, giục giã mọi người đón lấy. - điệp ngữ “này đây” liệt kê một loạt cảnh đẹp của thiên nhiên. => bức tranh mùa xuân diễm lệ, mơ màng, rộn ràng và đầy sức sống. - “tháng giêng ngon như một cặp môi gần” => hình ảnh so sánh rất mới mẻ, táo bạo, gợi liên tưởng mạnh mẽ về tình yêu đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ. - Tâm trạng tưởng chừng mâu thuẫn nhưng lại thống nhất “sung sướng > muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội để tranh thủ thời gian niệm mới mẻ về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc - xuân tới_xuân qua xuân non_xuân già => thời gian như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không bao giờ trở lại. Mỗi phút giây trôi qua là mất đi vĩnh viễn. - Nhịp điệu chùng xuống chuyển sang bâng khuâng, lo sợ “Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất” - Giọng thơ trở nên xót xa; “Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi”=> cái còn mãi ở đây là thời gian nhưng cái mất đi sẽ là tuổi trẻ, là sức sống của con người. - “Mùi tháng năm” Thời gian được cảm nhận bằng khứu giác. - “rớm” khứu giác đã chuyển thành thị giác. -“vị chia phôi” vị giác => nhà thơ sử dụng phép chuyển đổi cảm giác rất nhuần nhị và tinh tế. => Hiện tại đang lìa bỏ để trở thành quá khứ, được hình dung như một cuộc chia li. 3. Thái độ trước cuộc đời. - động từ mạnh ôm, riết, say, thâu thể hiện cảm xúc tràn trề, ào ạt, vồ vập, ham hở. -“ta muốn” sự ham muốn, yêu đời, khát khao hòa nhập với cuộc đời, thể hiện một khát vọng sống mãnh liệt. - Đại từ “ta” khát khao hòa nhập với cuộc đời của nhà thơ, hòa cái “tôi” cá nhân với cái “ta” của cộng đồng. - “chếnh choáng, đã đầy, no nê” Nhà thơ luôn muốn cảm nhận cuộc sống ở độ tràn trề, viên mãn nhất. - “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi” => Thể hiện thái độ sống tích cực, say sưa, cuồng nhiệt, hết mình. III. Ghi nhớ Vội vàng là lời giục giã sống mãnh liệt, sống hết mình, quay trọng từng giây từng phút của cuộc đời. Nghệ thuật độc đáo mới mẻ được thể hiện qua sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luân lí, giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ. 6. Hướng dẫn học tập ở nhà - Đọc thuộc lòng bài thơ. - Làm bài tập luyện tập Sgk - Soạn bài “Thao tác lập luận bác bỏ”
A. Mục tiêu bài học Qua bài học nhằm giúp HS 1. Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và qniệm về tgian, tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Giệu được thề hiện qua bài thơ. 2. Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí chặt chẽ cùng với những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ 3. Tích hợp với những bài thơ đã học ở THCS Nhớ rừng, Quê hương, ông Phương tiện thực hiện - SGK, SGV Ngữ văn 11 - Giáo án - Tài liệu tham khảo về Xuân DiệuC. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn - Thuyết giảng - Trao đổi thảo luận Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Vội vàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTiết theo PPCT 77 - 79 VỘI VÀNG Xuân Diệu Ngày soạn Ngày giảng Lớp Giảng 11A 11C 11K 11E Sĩ số Điểm KT miệng A. Mục tiêu bài học Qua bài học nhằm giúp HS 1. Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và qniệm về tgian, tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Giệu được thề hiện qua bài thơ. 2. Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí chặt chẽ cùng với những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ 3. Tích hợp với những bài thơ đã học ở THCS Nhớ rừng, Quê hương, ông đồ... B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV Ngữ văn 11 - Giáo án - Tài liệu tham khảo về Xuân Diệu C. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn - Thuyết giảng - Trao đổi thảo luận D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV Hãy nêu những điểm đáng chú ý về cuộc đời của Xuân Diệu? HS phát biểu GV ghi bảng GV Sự nghiệp sáng tác của Xuân Diệu có đặc điểm gì đáng chú ý? HS trả lời Gv ghi bảng GV đọc 1 lần văn bản -> gọi HS đọc và cho biết cảm nhận ban đầu về văn bản. HS thực hiện GV Vội vàng được in trong tập thơ nào? HS trả lời Gv ghi bảng GV Bài thơ có thể chia ra làm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần? HS thực hiện GV đoạn thơ thể hiện ước muốn gì của tác giả? Em có nhận xét gì về ước muốn đó? HS phát biểu Gv ghi bảng GV Nghệ thuật nổi bật của đoạn thơ này là gì? Tác dụng? HS trả lời GV chốt lại GV yêu cầu HS đọc lại 7 câu thơ tiếp -> trong đoạn thơ vừa đọc tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? Tác dụng? HS thực hiện Gv chốt lại GV các nhà nghiên cứu cho rằng đây là những câu thơ hay nhất, mới nhất táo bạo nhất của Xuân Diệu trước CM. GV trong đoạn thơ đó có những hình ảnh nào đáng chú ý? Em có nhận xét gì về hình ảnh đó? HS tìm hình ảnh -> nhận xét Gv chốt lại GV qua đó cũng đã thấy được tấm lòng của tác giả đối với thiên nhiên, đón nhận thiên nhiên. Hết tiết 1 -> tiết 2 Kiểm tra 15 phút GV Cảm nhậ của anh chị về 4 câu thơ Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi Yêu cầu + Tắt nắng để màu đừng nhạt + Buộc gió để hương đừng bay -> Ước muốn kì lạ, mơ uứơc vô lí nhưng mục đích và ước muốn rất thực. - tâm lí sợ thời gian trôi, muốn núi kéo thời gian, muốn giữ niềm vui được tận hưởng mãi mãi sắc màu, hương vị của cuộc sống. - Nghệ thuật + Điệp ngữ tôi muốn -> bộc lộ trực tiếp cái tôi cá nhân tự tin và tự tôn + Thể thơ ngũ ngôn, ngắn gọn như lời giãi bày cô nén cảm xúc và ý tưởng của nghệ sĩ -> khẳng định ước muốn của tác giả GV 2 câu cuối tác giả bộc lộ trực tiếp tâm trạng của mình như thế nào? HS tìm từ ngữ GV ghi bảng GV thuyết giảng điểm mâu thuân và thống nhất trong tâm trạng của Xuân Diệu GV Hãy phát hiện biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ? HS phát hiện GV ghi bảng GV Tác giả đã đưa ra những quan niệm gì? Từ quan niệm đó tác giả muốn phản ánh điều gì? HS phát biểu GV để đưa ra quan niệm đó Xuân Diệu đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? HS trả lời GV chốt lại GV thuyết giảng về tuổi xuân của đời người xuân của đát trời GV Đoạn cuối tác giả sử dụng nghệ thuật gì nổi bật? HS trả lời Gv ghi bảng GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời - 1916 - 1985, tên khai sinh Ngô Xuân Diệu - Cha nhà nho, mẹ thi sĩ - Lớn lên ở Quy Nhơn - Sau khi tốt nghiệp tú tài dạy học tư, làm viên chức ở Mĩ Tho -> ra Hà Nội viết văn, là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn - Trước CM tháng Tám tham gia mặt trận Việt Minh, hăng say hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật. Cả cuộc đời gắn bó với nền văn học dân tộc - Là uỷ viên BCH hội nhà văn Việt Nam khoá I, II, III - Năm 1983 được bầu làm viện sĩ thông tấn viện Hàn lâm nghệ thuật cộng hoà dân chủ Đức b. Sự nghiệp - Tác phẩm tiêu biểu SGK T21 - Sự nghiệp văn học phong ohú và đa dạng - Xuân Diệu là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới" đêm đến cho thơ 1 sức sống mới, cảm xúc mới, thể hiện quan niệm sống mới mẻ và cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo - Ông là cây bút có sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào và bền bỉ -> Là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn 2. Văn bản a. Đọc b. Xuất xứ - Vội vàng được in trông tập Thơ thơ 1938 - Là bài thơ tiêu biểu của Xuân Diệu trước CM tháng Tám c. Bố cục - Chia làm 4 phần + Phần 1 4 câu đầu - Ước muốn của tác giả + Phần 2 9 câu thơ tiếp - cảm nhận riêng của tác giả + Phần 3 16 câu tiếp - lí lẽ về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc, mùa xuân + Phần 4 phần còn lại - giuc giã sống vội vàng để tận hưởng hạnh phúc của tuổi trẻ, tình yêu II. Đọc hiểu văn bản 1. Bốn câu thơ đầu - ƯỚc muốn của tác giả + Tắt nắng để màu đừng nhạt + Buộc gió để hương đừng bay -> Ước muốn kì lạ, mơ uứơc vô lí nhưng mục đích và ước muốn rất thực. - tâm lí sợ thời gian trôi, muốn núi kéo thời gian, muốn giữ niềm vui được tận hưởng mãi mãi sắc màu, hương vị của cuộc sống. - Nghệ thuật + Điệp ngữ tôi muốn -> bộc lộ trực tiếp cái tôi cá nhân tự tin và tự tôn + Thể thơ ngũ ngôn, ngắn gọn như lời giãi bày cô nén cảm xúc và ý tưởng của nghệ sĩ -> khẳng định ước muốn của tác giả 2. 9 câu thơ tiếp a. 7 câu đầu - Nghệ thuật + Điệp từ "này đây" như trình bày, mới gọi người quan sát thưởng thức + So sánh "tháng giêng ngon như một cặp môi gần" - dùng hình ảnh cụ thể của cơ thể con người so với đơn vị thời gian trừu tượng -> gợi cảm giác liên tưởng rất mạnh về tình yêu lứa đôi, hạnh phúc tuổi trẻ -> so sánh mới lạ độc đáo. - Hình ảnh + Ong bướm + Đồng nội xanh rì + Cành tơ phơ phất + Yến anh, ánh sáng, thần Vui -> hình ảnh đẹp đẽ, tươi non, trẻ trung. Cảnh thật, cuộc sống thiên nhiên thật, quen thuộc hàng ngày nhưng qua cảm xúc của tác giả cảnh vật và cuộc sống thần tiên thiên đường. b. 2 câu cuối - Tâm trạng sung sướng - vội vàng -> muốn sống nhanh, sống gấp, tranh thủ thời gian. Tâm trạng đầy mâu thuẫn những vẫn thống nhất -> Đoạn thơ nhịp thơ nhanh, câu thơ kéo dài mở rộng 8 chữ tác giả đã vẽ ra bức tranh cuộc sống thần tiên chính ngay cuộc sống hiện tại qua tâm trạng yêu đời và gắn bó sâu sắc. 3. 16 câu thơ tiếp - Nghệ thuật điệp từ "nghĩa là" - tạo thành câu định nghĩa giải thích để tìm ra bản chất, quy luật của cuộc sống, mang tính chất khẳng định, phát hiện như chân lí - Quan niệm gắn tuổi trẻ với mùa xuân - mùa tình yêu, tác giả đưa ra quan niệm mới mẻ thời gian, tuổi trẻ, mùa xuân của đời người thật hạn hẹp, nó chỉ đến với mỗi con người 1 lần và trôi qua rất nhanh -> tác giả nuối tiếc mùa xuân, tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc - Nghệ thuật + Kết cấu lập luận nói làm chinếu, cònnhưng chẳng cònnên + Điệp từ phải chẳng - hỏi -> nối kết ý thơ, lí lẽ biện minh như đang tranh luận giãi bày về chân lí mới mẻ. + Hình ảnh đối lập Lượng trời chật > diễn tả cảm xúc ào ạt, dâng trào => Đoạnt thơ lời giục giã hãy sống vội vàng, hãy ra sức tận hưởng niềm lạc thú của tuổi trẻ, mùa xuân, tình yêu. III. Tổng kết 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Chuẩn bị bài Nghĩa của câu - tiếp
giáo án văn 11 vội vàng