Nginx Proxy Manager dễ dàng quản lý reverse proxy. Nếu ai sử dụng các dịch vụ lưu trữ tại gia đình thì công cụ Nginx Proxy Manager này trở nên khá hữu ích . mới đây tôi mới sử dụng đến và thấy khá dễ dàng quản lý các dịch vụ tại nhà tôi . về cơ bản NPM ( Nginx Proxy
Chia sẻ kiến thức gia đình, văn hóa, ứng dụng, giáo dục, giải trí, thế giới, tư vấn các dịch vụ, sản phẩm, du lịch, thời trang, sự kiện tổng hợp tại MIX 166
Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. 2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị. 2.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư. 2.3. Phân tích tài chính đối với cho vay (tín dụng) 3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Kiến Thức Cơ Bản Lịch Sử 7 gồm các phần sau : Phần một: Khái quát lịch sử thế giới trung đại Phần hai: Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX Chương I: Buổi đầu độc lập thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X) Chương II: Nước Đại Việt thời Lý (thế kỉ XI - XII) Chương III: Nước Đại Việt thời Trần (thế kỉ XIII - thế kỉ XIV)
Tổng hợp kiến thức hình học lớp 7 dạy online Kiến thức dạy onle cho các em lớp 7 của các trường trung học cơ sở trên cả nước University Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Course nghiên cứu khoa học Academic year 2021/2022
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Giáo án Sử 7 Kết nối tri thức với cuộc sốngKế hoạch bài dạy Lịch sử 7 Kết nốiGiáo án Sử 7 Kết nối tri thức với cuộc sống - Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc trọn bộ giáo án Lịch sử lớp 7 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống học kì 1. Với mẫu giáo án Lịch sử và Địa lí 7 Kết nối tri thức file word được Hoatieu chia sẻ dưới đây sẽ giúp các thầy cô nắm được cách soạn giáo án môn Lịch sử lớp 7 theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Sau đây là nội dung chi tiết kế hoạch bài dạy môn Lịch sử 7 sách Kết nối tri thức, mời các bạn cùng tham khảo và tải về sử án môn Địa lớp 7 Kết nối tri thứcGiáo án Sử 7 Kết nối tri thức file wordChương 1 TÂY ÂU TỪ THẾ KỈ V ĐẾN NỬA ĐẦU TK XVITiết 1, Bài 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN Ở TÂY ÂU Tiết 1I. Mục thức- Biết được những sự kiện liên quan đến quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Tây Âu- Biết được những việc làm của người Giecman sau khi tràn vào La Mã. Những việc làm đó đã đặt nền tảng cho sự hình thành xã hội phong kiến Tây Âu- Hiểu khái niệm “lãnh địa phong kiến”, đặc trưng của kinh tế lãnh địa phong kiến và quan hệ xã hội của chế độ phong kiến Tây Năng lực- Năng lực chung Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn Năng lực chuyên biệt+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.+ Rèn luyện kĩ năng so sánh lịch sử.+ Biết xác định các quốc gia phong kiến châu trên bản đồ.+ Biết đọc lược đồ các vương quốc của người Giec man, đối chiếu với bản đồ Châu Âu hiện đại để xác định được khu vực Tây Âu trung đại thuộc quốc gia nào ngày Phẩm chất- Trân trọng những giá trị văn hóa thời trung đại, những cơ sở quan trọng cho sự hình thành một cộng đồng chung Châu Âu hiện tại Những giá trị của văn hóa Thiên chúa giáo, thành thị, hội chợ…II. Thiết bị dạy học và tài liệu- Giáo viên + Bản đồ TG+ Lược đồ châu Âu thời phong kiến+ Một số tư liệu có liên Học sinh- Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được Tiến trình dạy họcA. Hoạt động khởi độnga. Mục tiêu Giúp khơi gợi tính tò mò của HS. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài Nội dung Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viênc. Sản phẩm Hiệp sĩd. Tổ chức thực hiện- Giáo viên cho HS xem hình ảnh các Hiệp sĩ ở phương Tây và hỏi Nhìn vào bức tranh em liên tưởng đến tầng lớp nào?- Dựa vào câu trả lời của HS. GV giới thiệu bài mới Khi đế quốc Ro-ma suy yếu các dân tộc phía bắc ngày càng lớn mạnh trong đó người Giéc-man đã đánh xuống và làm chủ hình thành nên các vương quốc và sau này là Anh, Pháp... Họ thiết lập chế độ phong kiến và khi sản xuất phát triển ở đây hình thành nên các thành thị trung Hoạt động hình thành kiến thức1. Quá trình hình thành chế độ phong kiến ở châu Âua. Mục tiêu Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là quá trình hình thành chế độ phong kiến ở Tây Nội dung Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viênc. Sản phẩm Người Giec-man tràn vào Rô ma thủ tiêu chế độ cũ, thành lập các vương quốc mới. Làm biến đổi xã hội xã hội phong kiến Tây Tổ chức thực hiệnHoạt động của thầy và tròSản phẩm dự kiếnBước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tậpHS đọc phần 1 và trả lời các câu hỏi theo cấu trúc- 4W + H When, Who, What, Where + How? When Đế quốc La Mã suy yếu vào thời gian nào?? Who Ai đã tràn xuống chiếm đất của La Mã?? What Khi tiến vào lãnh thổ của La Mã người Giéc man đã làm gì?? Where Quá trình phong kiến hóa diễn ra mạnh mẽ ở đâu?? How Sự hình thành các giai cấp trong xã hội phong kiến như thế nào?Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.? When Đế quốc La Mã suy yếu vào thời gian nào?- Từ thế kỷ III, đế quốc La Mã lâm vào tình trạng khủng hoảng.? Who Ai đã tràn xuống chiếm đất của La Mã?- Từ thế kỷ V, các bộ tộc người Giéc man từ phương Bắc tràn xuống xâm chiếm lãnh thổ dẫn đến sự diệt vong của đế quốc La Mã? What Khi tiến vào lãnh thổ của La Mã người Giéc man đã làm gì?- Người Gíec-man tiêu diệt các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma. Thành lập nhiều vương quốc mới Ăng-glôXắc-xông, Phơ-răng, Tây Gốt, Đông Gốt…? Where Quá trình phong kiến hóa diễn ra mạnh mẽ ở đâu?-Vương quốc Phờ-răng? How Sự hình thành các giai cấp trong xã hội phong kiến như thế nào?- Xuất hiện các giai cấp mới lãnh chúa và nông 3. Báo cáo kết quả hoạt động - HS lần lượt trả lời các câu hỏiBước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tậpHS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học Quá trình hình thành xã hội phong kiến ở châu Nữa cuối thế kỉ V, các tộc người Giéc-man xâm chiếm tiêu diệt đế quốc Thành lập nhiều vương quốc Xã hội chia làm 2 giai cấp+ Lãnh chúa phong kiến.+ Nông nô.=> Xã hội phong kiến ở châu Âu hình thành2. Lãnh địa phong kiến và quan hệ xã hội của chế độ phong kiến ở Tây Âua. Mục tiêu Trình bày được đặc điểm của lãnh địa phong kiến và quan hệ xã hội của chế độ phong kiến Tây Nội dung Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viênc. Sản phẩm Khái niệm lãnh địa và đặc điểm của nền kinh tế lãnh địa Khép kín, tự cấp tự túcd. Tổ chức thực hiệnHoạt động của thầy và tròSản phẩm dự kiếnBước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập- HS đọc SGK và trả lời câu hỏi? Trình bày khái niệm lãnh địa phong kiến?? Sắp xếp vị trí các sự kiện để hoàn thành bức tranh mô tả về lãnh địa?? Quan sát bức hình và cho biết Nhà ở của lãnh chúa và nông nô nói lên điều gì?? Trình bày đặc điểm của lãnh địa phong kiến?Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tậpHS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.? Trình bày khái niệm lãnh địa phong kiến?-Những vùng đất đai rộng lớn mà các quý tộc chiếm đoạt được đã nhanh chóng bị họ biến thành khu đất riêng của mình gọi là lãnh địa phong kiến.? Sắp xếp vị trí các sự kiện để hoàn thành bức tranh mô tả về lãnh địa?1. Lâu đài2. Cối xay gió3. Rừng4. Đồng cỏ5. Nhà thờ6. Nhà ở của nông nô7. Nhà ở của nông nô làm nghê thủ công8. Đất canh tác nông nghiệp.? Quan sát bức hình và cho biết Nhà ở của lãnh chúa và nông nô nói lên điều gì?- Sự đói khổ của nông nô? Trình bày đặc điểm của lãnh địa phong kiến?- Kinh tế lãnh địa mang tính tự cung tự cấp. Trong đó nông nghiệp đóng vai trò chủ đạoBước 3. Báo cáo kết quả hoạt động - Các nhóm trình bày kết quảBước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tậpGV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học cho HS xem 1 đoạn video về lãnh địa phong kiến để bổ trợ kiến thức cho HSGV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học Lãnh địa phong kiến và quan hệ xã hội của chế độ phong kiến ở Tây Khái niệm+ Những vùng đất đai rộng lớn mà các quý tộc chiếm đoạt được đã nhanh chóng bị họ biến thành khu đất riêng của mình gọi là lãnh địa phong Đặc điểm Kinh tế lãnh địa mang tính tự cung tự cấp. Trong đó nông nghiệp đóng vai trò chủ Quan hệ xã hội+ Lãnh chúa sống bằng việc bóc lột sức lao động của Nông Nô.+ Nông nô là lực lượng sản xuất chính. Nhận ruộng đất của lãnh chúa để sản xuất và nộp tô Hoạt động luyện tậpa. Mục tiêu Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Tây Nội dung GV mời HS tham gia trò chơi “Tây du kí”.c. Sản phẩm Câu trả lời của chức thực hiện+ GV phổ biến luật chơi cho HS Trong khu rừng có rất nhiều yeu quái xuất hiện để cản đường thầy trò Đường tăng đi lấy kinh. Em hãy giúp thầy trò Đường tăng bằng cách vượt qua những câu hỏi của yêu 1 Năm 476, đế quốc la mã bị diệt vong đánh dấu?A. Chế độ phong kiến bắt đầu ở Tây ÂuB. Chế độ phong kiến chấm dứtC. Chế độ dân chủ cổ đại chấm Thời kỳ đấu tranh của nô lệ trong chế độ chiếm hữu nô lệ bắt đầu ở tiêuCâu 2 Đơn vị chính trị và kinh tế cơ bản trong thời kỳ phong kiến ở Tây âu cho đến thế kỷ IX làA. Trang trạiB. Phường hộiC. Lãnh địaD. Thành thịCâu 3 Giai cấp giữ vai trò sản xuất chính trong lãnh địa phong kiến ở Tây Âu làA. Quý tộcB. Nông nôC. Nô lệD. Hiệp sĩCâu 4 Quá trình xác lập quan hệ sản xuất phong kiến diễn ra mạnh mẽ nhất ở vương quốc nào ở Tây Âu?A. Tây GốtB. Đông GốtC. Ăng-lô Xắc-xôngD. Phơ-răngCâu 5. Đặc điểm nổi bật về kinh tế của lãnh địa phong kiến Tây Âu làA. Mỗi lãnh địa có luật pháp, chế độ thuế, khóa tiền tệ riêngB . Mỗi lãnh địa là một cơ sở kinh tế đóng kín, tự cung tự cấpC. Thường xuyên có sự trao đổi hang hóa với bên ngoài lãnh địaD. Mỗi lãnh địa đều có sự phân công lao động nông nghiệp và thủ công nghiệp.............................Để xem chi tiết nội dung giáo án Lịch sử lớp 7 bộ sách Kết nối tri thức file doc, mời các bạn sử dụng file tải về trong các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Dành cho giáo viên của Hoatieu.
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phíTrang chủ Email hỗ trợ [email protected]m Hotline 024 2242 6188LỊCH SỬ LỚP 9PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAYChủ đề 1LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨHAII. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ Liên Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh 1945 - 1950.- Đất nước Xô viết bị chiến tranh tàn phá hết sức nặng nề hơn 27 triệu người chết, 1 710thành phố, hơn 70 000 làng mạc bị phá Nhân dân Liên Xô thực hiện và hoàn thành thắng lợi KH 5 năm lần thứ tư 1946-1950trước thời Công nghiệp tăng 73%, một số ngành nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.* Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử có ý nghĩa- Đánh dấu sự phát triển vượt bậc về Phá vỡ thế độc quyền của Tạo sức mạnh cho lực lượng Tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH từ năm 1950 đến đầu những năm 70của thế kỷ XX.- Liên Xô tiếp tục thực hiện các KH dài hạn với phương hướng chính là phát triển KT vớiưu tiên phát triển CN nặng, đẩy mạnh tiến bộ KH-KT, tăng cường sức mạnh Kết quả+ SX CN bình quân hằng năm tăng 9,6%, là cường quốc CN thứ 2 TG sau Mỹ;+ Là nước mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của con người năm 1957, phóng thànhcông vệ tinh nhân tạo; năm 1961, phóng tàu “Phương Đông” đưa con người lần đầu tiênbay vòng quanh Trái Đất.Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phíTrang chủ Email hỗ trợ [email protected]m Hotline 024 2242 6188- Về đối ngoại Chủ trương duy trì hòa bình thế giới, quan hệ hữu nghị với các nước vàủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân Các nước Đông Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu- Trong CTTG thứ hai, nhờ sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước ĐôngÂu đã tiến hành cuộc đấu tranh chống phát xít và đã giành được thắng lợi giải phóng đấtnước, thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân Ba Lan tháng 7 - 1944, Tiệp Khắc 5 -1945,....- Riêng nước Đức bị chia cắt, với sự thành lập nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức9/1949, ở phía Tây và nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức 10 - 1949, ở phía Đông Từ năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu hoàn thành nhiệm vụ của cuộc CM dân tộc dânchủ xây dựng bộ máy chính quyền DCND, tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện cácquyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân,...b. Tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 củathế kỷ XX.- Sau 20 năm xây dựng CNXH 1950-7970, với sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, các nướcĐông Âu đã giành được những thắng lợi to lớn+ Xóa bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản;+ Đưa nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể thông qua hình thức HTX;+ Công nghiệp hóa, xây dựng CSVC-KT của Nhờ đó, các nước Đông Âu đã trở thành những nước công - nông nghiệp, bộ mặt kinh tế- xã hội của đất nước đã có sự thay đổi căn bản và sâu Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 củathế kỉ Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô Bối cảnh lịch sửThư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phíTrang chủ Email hỗ trợ [email protected]m Hotline 024 2242 6188- Từ sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhất là từ đầu những năm 80, nền KT-XHcủa Liên Xô ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ, không ổn định và lâm dần vào khủnghoảng. SX đình đốn, đời sống ND khó khăn, lương thực, hàng tiêu dùng khan hiếm, tệquan liêu, tham nhũng,....b. Diễn biến- 3/1985 Goóc-ba-chốp đề ra đường lối cải Do thiếu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết và thiếu một đường lối chiến lược đúngđắn, công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, khó khăn và bế tắc. Đấtnước lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn bãi công, nhiều nước cộng hòa đòi li khai, tệnạn xã hội gia tăng,...c. Kết quả- 19/8/1991 cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goóc-ba-chốp không thành, gây hậu quả nghiêmtrọng. Đảng CS và Nhà nước LB hầu như tê 21/12/1991, 11 nước cộng hòa li khai, hình thành cộng đồng các quốc gia độc lập SNG.Tối 25/12/1991, Goóc-ba-chốp từ chức Tổng thống, Liên Xô bị sụp đổ sau 74 năm tồn Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở các nước Đông Âua. Quá trình khủng hoảng- Từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu lâm vàotình trạng khủng hoảng kinh tế, chính trị ngày càng gay Tới cuối năm 1988, cuộc khủng hoảng lên tới đỉnh cao, khởi đầu từ Ba Lan sau đó lantới các nước khác. Các cuộc mít tinh, biểu tình diễn ra dồn dập, mà mũi nhọn đấu tranhnhằm vào đảng cộng sản cầm quyền....b. Hậu quả- Qua các cuộc tổng tuyển cử, các phe đối lập thắng thế, giành được chính quyền còn cácđảng cộng sản đều thất bại. Chính quyền mới ở các nước Đông Âu đều tuyên bố từ bỏCNXH, thực hiện đa nguyên về chính trị và chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường vớinhiều thành phần sở hữu. Tên nước thay đổi, nói chung đều là các nước cộng hợp kiến thức Lịch sử lớp 9Tổng hợp kiến thức lý thuyết Lịch sử lớp 9 được VnDoc tổng hợp và đăng tải xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Tài liệu này gồm 2 phần chính đó là Lịch sử thế giới hiện đại và Lịch sử Việt Nam, gồm 12 chương sẽ giúp các em hệ thống kiến thức phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay. Dưới đây là nội dung chi tiết các em theo dõi sự kiện chính trong chương trình Lịch sử 9 Đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 9 Phòng GD&ĐT Bình Thạnh, năm học 2015 - 2016Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 9 năm học 2016 - 2017LỊCH SỬ LỚP 9PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAYChủ đề 1LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAII. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ Liên Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh 1945 - 1950.Đất nước Xô viết bị chiến tranh tàn phá hết sức nặng nề hơn 27 triệu người chết, 1 710 thành phố, hơn 70 000 làng mạc bị phá dân Liên Xô thực hiện và hoàn thành thắng lợi KH 5 năm lần thứ tư 1946 - 1950 trước thời nghiệp tăng 73%, một số ngành nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.* Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử có ý nghĩaĐánh dấu sự phát triển vượt bậc về vỡ thế độc quyền của sức mạnh cho lực lượng Tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.Liên Xô tiếp tục thực hiện các KH dài hạn với phương hướng chính là Phát triển KT với ưu tiên phát triển CN nặng, đẩy mạnh tiến bộ KH - KT, tăng cường sức mạnh quảSX CN bình quân hằng năm tăng 9,6%, là cường quốc CN thứ 2 TG sau MỹLà nước mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của con người năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo; năm 1961, phóng tàu "Phương Đông" đưa con người lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất.Về đối ngoại Chủ trương duy trì hòa bình thế giới, quan hệ hữu nghị với các nước và ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân Các nước Đông Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông ÂuTrong CTTG thứ hai, nhờ sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Đông Âu đã tiến hành cuộc đấu tranh chống phát xít và đã giành được thắng lợi giải phóng đất nước, thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân Ba Lan tháng 7 - 1944, Tiệp Khắc 5 - 1945,....Riêng nước Đức bị chia cắt, với sự thành lập nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức 9/1949, ở phía Tây và nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức 10 - 1949, ở phía Đông lãnh năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu hoàn thành nhiệm vụ của cuộc CM dân tộc dân chủ xây dựng bộ máy chính quyền DCND, tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện các quyền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân,...b. Tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX.Sau 20 năm xây dựng CNXH 1950 - 7970, với sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, các nước Đông Âu đã giành được những thắng lợi to lớnXóa bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản;Đưa nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể thông qua hình thức HTX;Công nghiệp hóa, xây dựng CSVC-KT của đó, các nước Đông Âu đã trở thành những nước công - nông nghiệp, bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước đã có sự thay đổi căn bản và sâu Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô Bối cảnh lịch sử Từ sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, nhất là từ đầu những năm 80, nền KT-XH của Liên Xô ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ, không ổn định và lâm dần vào khủng hoảng. SX đình đốn, đời sống ND khó khăn, lương thực, hàng tiêu dùng khan hiếm, tệ quan liêu, tham nhũng,....b. Diễn biến3/1985 Goóc-ba-chốp đề ra đường lối cải thiếu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết và thiếu một đường lối chiến lược đúng đắn, công cuộc cải tổ nhanh chóng lâm vào tình trạng bị động, khó khăn và bế tắc. Đất nước lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn bãi công, nhiều nước cộng hòa đòi li khai, tệ nạn xã hội gia tăng,...c. Kết quả19/8/1991 cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goóc-ba-chốp không thành, gây hậu quả nghiêm trọng. Đảng CS và Nhà nước LB hầu như tê 11 nước cộng hòa li khai, hình thành cộng đồng các quốc gia độc lập SNG. Tối 25/12/1991, Goóc-ba-chốp từ chức Tổng thống, Liên Xô bị sụp đổ sau 74 năm tồn Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở các nước Đông Âua. Quá trình khủng hoảngTừ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỉ XX, các nước Đông Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế, chính trị ngày càng gay cuối năm 1988, cuộc khủng hoảng lên tới đỉnh cao, khởi đầu từ Ba Lan sau đó lan tới các nước khác. Các cuộc mít tinh, biểu tình diễn ra dồn dập, mà mũi nhọn đấu tranh nhằm vào đảng cộng sản cầm quyền....b. Hậu quảQua các cuộc tổng tuyển cử, các phe đối lập thắng thế, giành được chính quyền còn các đảng cộng sản đều thất bại. Chính quyền mới ở các nước Đông Âu đều tuyên bố từ bỏ CNXH, thực hiện đa nguyên về chính trị và chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần sở hữu. Tên nước thay đổi, nói chung đều là các nước cộng sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô chấm dứt sự tồn tại của hệ thống XHCN ngày 28 - 6 - 1991, SEV ngừng hoạt động và ngày 1/7/1991, Tổ chức Vác-sa-va giải tán. Đây là những tổn thất hết sức nặng nề đối với phong trào cách mạng thế giới và các lực lượng dân chủ, tiến bộ ở các nướcChủ đề NƯỚC Á, PHI, MĨ LA-TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAYI. Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ trào đấu tranh được khởi đầu từ Đông Nam Á với những thắng lợi trong các cuộc đấu tranh giành chính quyền và tuyên bố độc lập ở các nước như In-đô-nê-xi-a 17/8/1945, Việt Nam 2/9/1945 và Lào 12/10/1945.Phong trào tiếp tục lan sang các nước Nam Á, Bắc Phi, Mĩ La-tinh như ở Ấn Độ, Ai Cập và An-giê-ri,...1960 được gọi là "Năm châu Phi" với 17 nước ở lục địa này tuyên bố độc 1/1/1959, cuộc cách mạng nhân dân thắng lợi ở Cu quả là tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của CNĐQ về cơ bản đã bị bị sụp Giai đoạn từ giữa những năm 1960 đến giữa những năm 70 của thế kỷ dung chính của giai đoạn này là thắng lợi của phong trào đấu tranh lật đổ ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha, giành độc lập ở ba nước Ghi-nê Bít-xao, Mô-dăm-bích, Ăng-gô-la vào những năm 1974 - 1975.3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ dung chính của giai đoạn này là cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai, tập trung ở 3 nước miền Nam châu Phi là Rô-đê-di-a, Tây Nam phi và Cộng hòa Nam nhiều năm đấu tranh ngoan cường của người da đen, chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ và người da đen được quyền bầu cử và các quyền tự do khácNhân dân châu Á, Phi, Mĩ La-tinh củng cố độc lập, xây dựng và phát triển đất nước để khắc phục đói Các nước châu Tình hình chungSau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã diễn ra ở châu Á. Tới cuối những năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành được độc lập. Sau đó, hầu như trong suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á lại không ổn định chiến tranh ở khu vực Đông Nam Á và Trung Đông; xung đột, li khai, khủng bố,....Một số nước châu Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Trung Quốc, Hàn Quốc, Xin-ga-po,... Ấn Trung Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung HoaNgày 01/10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời. Kết thúc ách thống trị hơn 100 năm của ĐQ nước ngoài và hơn năm của chế độ PK Trung nước Trung Hoa bước vào kỷ nguyên độc lập tự thống các nước XHCN được nối liền từ Âu sang Mười năm đầu xây dựng chế độ mới 1949 -1959.Khôi phục kinh tế, tiến hành cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư nhân,...Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1953-1957. Nhờ đó, bộ mặt đất nước TQ thay đổi rõ rệt, đời sống nhân dân được cải Đất nước trong thời kỳ biến động 1959 - 1978.Đường lối "Ba ngọn cờ hồng" trong đó có phong trào "Đại nhảy vọt" với ý đồ nhanh chóng xây dựng thành công CNXH. Nhưng kết quả không được như mong "Đại cách mạng văn hóa" - thực chất là sự bất đồng về đường lối và tranh giành quyền lực trong nội bộ nước TQ lâm vào tình trạng hỗn loạn cùng những thảm họa nghiêm trọng về kinh tế - xã Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 đến nay.Tháng 12/197, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới với chủ trương lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách và mở cửa nhằm xây dựng Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh, văn hơn 20 năm cải cách - mở cửa, TQ đã thu được những thành tựu hết sức to lớn. nền kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng lớn nhất thế giới tổng sản phẩm trong nước GDP tăng TB hằng năm 9,6%, tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng gấp 15 lần, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.Về đối ngoại, TQ đã cải thiện quan hệ với nhiều nước, thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công 1997 và Ma Cao 1999. Uy tín và vị thế ngày càng được nâng cao trên trường quốc tếIII. Các nước Đông Nam Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945Trước năm 1945, các nước Đông Nam Á, trừ Thái Lan, đều là thuộc địa của thực dân phương năm 1945 và kéo dài hầu như trong cả nửa sau thế kỉ XX, tình hình Đông Nam Á diễn ra phức tạp và căng thẳng. Với các sự kiện tiêu biểuNhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền như ở In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào từ tháng 8 đến tháng 10/1945. Sau đó đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX, hầu hết các nước trong khu vực đã giành được độc năm 1950, trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, tình hình Đông Nam Á lại trở nên căng thẳng, chủ yếu do sự can thiệp của đế quốc Mĩ. Mĩ đã thành lập khối quân sự SEATO 1954 nhằm đẩy lùi ảnh hưởng của CNXH và phong trào giải phóng dân tộc đối với Đông Nam Á; tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam kéo dài tới 20 năm 1954 -1975.2. Sự ra đời của tổ chức ASEANSau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á ngày càng nhận thức rõ sự cần thiết phải cùng nhau hợp tác để phát triển, hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài...Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN được thành lập tại Băng Cốc Thái Lan với sự tham gia của 5 nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Thái Lan và Xin-ga-po."Tuyên bố Băng Cốc" 8/1967 đã xác định mục tiêu hợp tác kinh tế, văn hóa, duy trì hòa bình, ổn định khu vực."Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á" - Hiệp ước Ba-li 2/1976 xác định nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành đầu những năm 80 của thế kỉ XX, do "vấn đề Cam-pu-chia" quan hệ giữa các nước ASEAN và Đông Dương lại trở nên căng thẳng. Tuy nhiên, một số nền kinh tế có sự chuyển biến và tăng trưởng mạnh mẽ như Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,...3. Từ "ASEAN 6" phát triển thành "ASEAN 10"Sau Chiến tranh lạnh, nhất là khi "vấn đề Cam-pu-chia" được giải quyết, tình hình Đông Nam Á được cải thiện, các nước lần lượt gia nhập ASEAN Việt Nam 1995, Lào và Mi-an-ma 1997, Cam-pu-chia 10 nước thành viên, ASEAN trở thành 1 tổ chức khu vực ngày càng có uy tín với những hợp tác kinh tế AFTA, 1992 hợp tác an ninh Diễn đàn khu vực ARF, 1994 với sự tham gia của nhiều nước ngoài khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mĩ, Ấn Độ,...IV. Các nước châu Tình hình chungTừ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, sớm nhất là ở Bắc Phi - nơi có trình độ phát triển hơn. Sau cuộc đảo chính lật đổ chế độ quân chủ, 18/6/1953 cộng hòa Ai Cập ra đời. Nhân dân An-giê-ri cũng tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành độc lập 1954 - 1962. Năm 1960 được gọi là "Năm châu Phi", với 17 nước tuyên bố độc khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nước và đã thu được nhiều thành tích. Tuy nhiên, châu Phi vẫn nằm trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu, thậm chí diễn ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm hợp tác, giúp đỡ nhau khắc phục xung đột và nghèo đói, tổ chức thống nhất châu Phi được thành lập, nay gọi là Liên minh châu Phi AU.2. Cộng hoà Nam Phia. Khái quát Nằm ở cực Nam châu Phi. Diện tích 1,2 triệu km2. Dân số 43,6 triệu người, trong đó 75,2% da đen. Năm 1961, Cộng hoà Nam Phi ra Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hoà Nam PhiTrong hơn 3 thế kỷ, chính quyền thực dân da trắng thực hiện chế độ phân biệt chủng tộc tàn bạo với người Nam sự lãnh đạo của "Đại hội dân tộc Phi" ANC, người da đen đấu tranh kiên trì chống chủ nghĩa A-pac-thai. Năm 1993, chế độ phân biệt chủng tộc được tuyên bố xóa 4/1994, Nen-xơn Man-đê-la được bầu và trở thành vị tổng thống người da đen đầu tiên ở Nam dân Nam Phi đang tập trung sức phát triển kinh tế và xã hội nhằm xóa bỏ "chế độ A-pac-thai" về kinh Các nước Mĩ Những nét chungKhác với châu Á và châu Phi, nhiều nước ở Mĩ La-tinh đã giành được độc lập từ những thập kỉ đầu thế kỷ XIX Bra-xin, Vênêxuêla... Nhưng sau đó lại rơi vào vòng lệ thuộc và trở thành sân sau của ĐQ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến, nhất là từ đầu những năm 60 của TK XX, một cao trào đấu tranh đã diễn ra với mục tiêu dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tiêu biểu là Cu-ba...Các nước Mĩ-La-tinh đã thu được nhiều thành tựu trong củng cố độc lập dân tộc, cải cách dân chủ,... Tuy nhiên, ở một số nước có lúc đã gặp phải những khó khăn như tăng trưởng kinh tế chậm lại, tình hình bất ổn do cạnh tranh quyền lực giữa các phe phái... Hiện nay các nước Mĩ La-tinh đang tìm cách khắc phục và đi lên. Braxin và Mêhicô là 2 nước công nghiệp Cu-ba hòn đảo anh hùngKhái quát Cu-ba nằm ở vùng biển Ca-ri-bê, hình dạng giống như con cá sấu. Diện tích km2, dân số 11,3 triệu người 2002.Phong trào cách mạng Cu-ba 1945 đến nayKhởi đầu từ cuộc tấn công vũ trang của 135 thanh niên yêu nước vào pháo đài Môn-ca-đa ngày 26/07/1953, nhân dân Cu-ba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô đã tiến hành cuộc đấu tranh nhằm lật đổ chính quyền Ba-ti-xta thân Mĩ. Ngày 1/1/1959, CM thắng CM, Chính phủ do Phi-đen đứng đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp của TB nước ngoài, xây dựng chính quyền cách mạng các cấp và thanh toán nạn mù chữ, phát triển giáo dục, y tế,... Bộ mặt đất nước Cu-ba thay đổi căn bản và sâu nửa thế kỉ qua, nhân dân Cu-ba đã kiên cường, bất khuất vượt qua những khó khăn to lớn do chính sách phá hoại, bao vây, cấm vận về kinh tế của Mĩ, cũng như sự tan rã của LX và hệ thống XHCN không còn những đồng minh, nguồn viện trợ và bạn hàng buôn bán,..., Cu-ba vẫn đứng vững và tiếp tục đạt được những thành tích đề 3. Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nayI. Nước Tình hình KT nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ CTTG II, Mĩ vươn lên thành nước TB giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống TBCN. Trong những năm 1945-1950, Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới 56,4%, 3/4 trữ lượng vàng thế giới. Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên nhân Không bị chiến tranh tàn phá, giàu tài nguyên, thừa hưởng các thành quả khoa học kĩ thuật thế giới, thu lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí cho các những thập niên tiếp theo, KT Mĩ đã suy yếu và không còn giữ được ưu thế tuyệt nhân sự cạnh tranh của các nước đế quốc khác, khủng hoảng chu kì, chi phí quá lớn cho chạy đua vũ trang và chiến tranh,...2. Sự phát triển khoa học - kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranhNước Mĩ là nước khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ hai 1945.Đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ thế giới trên mọi lĩnh vực. Sáng chế công cụ mới máy tính, máy tự động; năng lượng mới, vật liệu mới; “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, giao thông liên lạc, chinh phục vũ trụ,... 7/1969 đưa con người lên mặt trăng; sản xuất vũ khí hiện Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranha. Chính sách đối nộiSau chiến tranh, Nhà nước Mĩ ban hành một loạt đạo luật phản động nhằm chống lại Đảng Cộng sản Mĩ, phong trào công nhân và phong trào dân dù gặp nhiều khó khăn, nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân lên mạnh, đặc biệt là phong trào chống phân biệt chủng tộc và phản đối cuộc chiến tranh Việt Nam trong những thập kỷ 60 và Chính sách đối ngoại Nhằm mưu đồ thống trị thế giới, Mĩ đề ra “Chiến lược toàn cầu” với mục tiêu chống phá các nước XHCN, đẩy lùi phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, đàn áp phong trào công nhân và dân chủ, thành lập các khối quân sự gây chiến tranh xâm lược,...II. Nhật Tình hình Nhật Bản sau chiến tranhLà nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, xuất hiện nhiều khó khăn lớn thất nghiệp 13 triệu người, thiếu thốn lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng,....Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cuộc cải cách dân chủ đã được tiến hành như ban hành Hiến pháp mới 1946, cải cách ruộng đất, xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh, ban hành các quyền tự do dân chủ Luật Công đoàn, nam nữ bình đẳng.... Những cải cách ấy đã trở thành nhân tố quan trọng giúp NB phát triển mạnh mẽ sau Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranhTừ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là “sự phát triển thần kì”... Cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính trên thế nguyên nhân chính của sự phát triển đó là do truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc; con người NB được đào tạo chu đáo và có ý chí vươn lên; sự quản lí có hiệu quả các của các xí nghiệp, công ti; vai trò điều tiết và đề ra các chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ...Trong thập kỉ 90, kinh tế Nhật bị suy thoái kéo dài, có năm tăng trưởng âm 1997 - âm 0,7%, 1998 - âm 1,0%. Nền kinh tế Nhật Bản đòi hỏi phải có những cải cách theo hướng áp dụng những tiến bộ của khoa học - công Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranhSau chiến tranh, nhờ những cải cách dân chủ, Nhật Bản đã chuyển từ một xã hội chuyên chế sang một xã hội dân chủ ở nhiều mức độ. Từ 1955 đến 1993, Đảng Dân chủ Tự do LDP liên tục cầm quyền. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản là liên minh cầm quyền của nhiều chính đối ngoại, sau chiến tranh, Nhật Bản thi hành 1 chính sách lệ thuộc vào Mĩ,... Bên cạnh đó là chính sách mềm mỏng về chính trị và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đang nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị cho tương xứng với vị thế siêu cường kinh Các nước Tây Tình hình chungVề kinh tế Để khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, các nước Tây Âu đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “Kế hoạch Mác-san” 16 nước được viện trợ khoảng 17 tỉ USD từ 1848 đến 1951. Kinh tế được phục hồi, nhưng các nước này ngày càng lệ thuộc vào chính trị Chính phủ các nước Tây Âu tìm mọi cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây, ngăn cản các phong trào công nhân và dân chủ, củng cố thế lực của giai cấp tư sản cầm đối ngoại Nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa. Tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương NATO nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông CTTG thứ II, nước Đức bị chia cắt thành 2 nhà nước CHLB Đức và CHDC Đức, với các chế độ chính trị đối lập nhau. Tháng 10/1990, nước Đức thống nhất, trở thành 1 quốc gia có tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh nhất Tây Sự liên kết khu vựcSau chiến tranh, ở Tây Âu xu hướng liên kết khu vực ngày càng nổi bật và phát triểnTháng 4/1951, “Cộng đồng than, thép châu Âu” được thành lập, gồm 6 nước Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, 3/1957, “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” EEC được thành lập, gồm 6 nước trên. Họ chủ trương xóa bỏ dần hàng rào thuế quan, tự do lưu thông hàng hóa, tư bản và công nhân giữa 6 7/1967, “Cộng đồng châu Âu” EC ra đời trên cơ sở sáp nhập 3 cộng đồng 10 năm chuẩn bị, tháng 12/1991, các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-a-xtơ-rích Hà Lan, Cộng đồng châu Âu EC đổi tên thành Liên minh châu Âu EU và từ 1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu EURO ra nay, Liên minh châu Âu là 1 liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất với 27 nước thành đề 4. Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nayI. Sự hình thành trật tự thế giới mớiVào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên thủ của ba cường quốc là Liên Xô, Anh, Mĩ đã có cuộc gặp gỡ tại I-an-ta từ 4 đến 11-2-1945. Hội nghị thông qua quyết định quan trọng về khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á giữa hai cường quốc Liên Xô và tự 2 cực I-an-ta được hình thành do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi Sự thành lập Liên hợp quốc tháng 10 - 1945Nhiệm vụ Duy trì hòa bình an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các trò Giúp đỡ các nước phát triển nền kinh tế, xã hội; giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới, đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng Nam gia nhập Liên hợp quốc từ tháng 9 - 1977 và là thành viên thứ Chiến tranh lạnhSau chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra sự đối đầu căng thẳng giữa hai siêu cường là Mĩ với Liên Xô và hai phe TBCN với XHCN, mà đỉnh điểm là tình trạng chiến tranh tranh lạnh là chính sách thù địch của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước biểu hiện của Chiến tranh lạnh là Mĩ và các nước đế quốc ráo riết chạy đua vũ trang, thành lập các khối và căn cứ quân sự, tiến hành các cuộc chiến tranh cục quả Chiến tranh lạnh đã làm tình hình thế giới luôn căng thẳng, với những khoản chi phí khổng lồ, cực kì tốn kém cho chạy đua vũ trang và chiến tranh xâm Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh* Từ sau năm 1991, thế giới đã bước sang thời kì sau Chiến tranh lạnh. Nhiều xu hướng mới đã xuất hiện nhưXu hướng hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc trật tự thế giới mới đang hình thành và ngày càng theo chiều hướng đa cực, đa trung tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, hầu hết các nước đều điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, lấy kinh tế làm trọng ở nhiều khu vực như châu Phi, Trung Á,... lại xảy ra các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu với những hậu quả nghiêm trọng* Tuy nhiên, xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình ổn định và hợp tác phát đề 5. Cuộc cách mạng khoa học - Kĩ thuật từ năm 1945 đến nayI. Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học - kĩ thuật.* Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã diễn ra với những nội dung phong phú và toàn diện, tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng và những hệ quả về nhiều mặt là không thể lường hết được.* Những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật làNhững phát minh to lớn trong lĩnh vực khoa học cơ bản như Toán học, Vật lí, Hóa học và Sinh học cừu đô-li ra đời bằng phương pháp sinh sản vô tính, bản đồ gen người,....Những phát minh lớn về công cụ sản xuất mới như máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động,..Tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...Sáng chế ra những vật liệu mới như pôlime chất dẻo, những vật liệu siêu bền, siêu nhẹ, siêu dẫn, siêu cứng,...Tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông tiến bộ thần kì trong giao thông vận tải và thông tin liên lạc máy bay siêu thanh, tàu siêu tốc, mạng In-ter-net,....Những thành tựu kì diệu trong lĩnh vực du hành vũ Ý nghĩa và tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật.* Ý nghĩa, tác động tích cựcCho phép thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.* Hậu quả tiêu cực chủ yếu do con người tạo ra Chế tạo ra các loại vũ khí hủy diệt; khai thác cạn kiệt tài nguyên, hủy diệt và làm ô nhiễm môi trường sinh thái; những tai nạn lao động và giao thông; các loại dịch, bệnh mới,... Trong đó hậu quả tiêu cực lớn nhất là cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, sinh ra, đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook Tài liệu học tập lớp 9. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới vậy là VnDoc đã chia sẻ tới các em bài Tổng hợp kiến thức Lịch sử lớp 9. Bài viết được tổng hợp toàn bộ nội dung kiến thức Lịch sử trong lớp 9. Với tài liệu này giúp các em nắm chắc kiến thức cũng như ôn lại các mốc lịch sử từ năm 1945 đến nay. Chúc các em học tốt, nếu có thắc mắc hay muốn trao đổi kiến thức Lịch sử lớp 9 các em có thể truy cập đường link hỏi - đáp học tập dưới đây đây các bạn đã xem Tổng hợp kiến thức Lịch sử lớp 9 chi tiết và cụ thể. Để giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau Giải bài tập Lịch sử 9, Trắc nghiệm Lịch sử 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDocHỏi - ĐápTruy cập ngay Hỏi - Đáp học tập
Lý thuyết môn Lịch sử 7Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống 1075 - 1077A. Lý thuyết Lịch sử bài 11I. GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT –1075II. GIAI ĐOẠN THỨ HAI 1076-1077B. Trắc nghiệm Lịch sử bài 11Lý thuyết Lịch sử lớp 7 bài 11 tóm tắt phần lý thuyết trọng tâm được học trong chương trình Lịch sử 7 bài 11 Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống 1075 - 1077. Bên cạnh đó là các câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 7 có đáp án, giúp các em vận dụng kiến thức được học để học tốt môn Lịch sử 7. Sau đây mời các bạn tham khảo chi Lý thuyết Lịch sử bài 11I. GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT –1075Lý Thường Kiệt đánh Ung Châu1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước Nhà Tống muốn bành trướng thế lực và giải quyết khó khăn tài chính, xã hội trong nước .- Nhà Tống cấm buôn bán ở biên giới, dụ dỗ các tù trưởng dân tộc, xúi Chămpa đánh lên phía nam, nhằm làm suy giảm lực lượng của nhà Nhà Lý cử Thái úy Lý Thường Kiệt làm tổng chỉ huy cuộc kháng chiến; tăng cường lực lượng quốc Để ổn định phía nam, Lý Thánh Tông và Lý Thường Kiệt đem quân đánh bại ý đồ tiến công phối hợp của nhà Tống với Thường Kiệt vây Ung Châu2. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ.* Hoàn cảnh- Nhà Tống chuẩn bị xâm lược Đại Việt- Lý Thường Kiệt chủ trương độc đáo sáng tạo ”tiến công trước để tự vệ”, ông nói “Ngồi yên đợi giặc, không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”.* Thực hiện- Mục tiêu đánh thành Ung Châu, Châu Khâm, Châu Liêm là căn cứ xuất phát, là địa điểm tập trung lương thực, vũ khí tiến hành những trận đánh thăm dò Đại Việt của Nhà Cuối năm 1075, 10 vạn quân ta, chia làm 2 đạo tiến vào đất Tống+ Đạo quân bộ vượt biên giới đánh lên Châu Ung.+ Lý Thường Kiệt chỉ huy quân thủy, đổ bộ vào Châu Khâm... rồi từ đó tiến về phía thành Ung Trên đường tiến quân, để tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân Trung Quốc, Lý Thường Kiệt nói rõ mục đích tự vệ của Sau 42 ngày đêm công phá ta chiếm được thành, chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch ở trong nước.* Ý nghĩa làm thay đổi kế hoạch và làm chậm lại cuộc tấn công xâm lược Đại Việt của Nhà Hành quân để tự vệ, không là xâm lược ta tấn công khu quân sự, kho lương thảo, nơi chuẩn bị xâm lược nước ta, ta treo bảng nói rõ mục đích tấn công để tự vệ, sau đó ta rút GIAI ĐOẠN THỨ HAI 1076-1077Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt .1. Kháng chiến bùng nổ.* Chuẩn bị - Sau khi rút quân khỏi thành Ung Châu, Lý Thường Kiệt cho quân bố phòng+ Cho quân mai phục ở biên giới.+ Cử Lý Kế Nguyên giữ vùng biển Quảng Ninh để chặn quân thủy.+ Xây dựng phòng tuyến Sông Cầu sông Như Nguyệt, do Lý Thường Kiệt chỉ huy gồm cả quân thủy và quân tuyến sông Cầu xây dựng ở bờ Nam sông Như Nguyệt sông Cầu, đây là con sông chặn ngang tất cả các ngả đường bộ từ Trung Quốc vào Thăng Long, phòng tuyến dài 100km được đắp bằng đất cao, vững chắc. Được ví như chiến hào tự nhiên, khó vượt qua.* Diễn biếnCuối năm 1076 quân Tống tấn công nước ta bằng 2 cánh quân thủy bộ+ Quân bộ do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy gồm 10 vạn bộ binh tinh nhuệ, 1 vạn ngựa chiến, 20 vạn dân phu. Quân thủy do Hòa Mâu dẫn đầu.+ Quân bộ vượt ải Nam Quan vào Lạng sơn bị Thân Cảnh Phúc chặn đánh phải dừng lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt, chờ quân thủy tiếp viện, nhưng quân thủy đã bị Lý Kế Nguyên đánh đồ đường tiến công của quân Tống Mũi tên màu xanh2. Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Chờ mãi không thấy thủy quân đến, Quách Quỳ cho đóng bè 2 lần vượt vượt sông,bị ta phản công, đẩy lùi về bờ Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, Lý Thường Kiệt cho người vào đền bên sông ngâm bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà”.- Thất vọng, Quách Quỳ ra lệnh “Ai còn bàn đánh sẽ bị chém” và chuyển sang củng cố phòng ngự. Quân Tống mệt mỏi, lương thảo cạn dần, chán nản, bị Cuối xuân năm 1077, quân Lý Thường Kiệt, bất ngờ tấn công đánh mạnh vào trại giặc, quân Tống thua to, tuyệt vọng phải chấp nhận giảng hòa và rút quân.* Ý nghĩa- Cuộc chiến ở Như Nguyệt là trận đánh tuyệt vời trong lịch sử chống ngoại xâm .- Nền độc lập tự chủ của Đại Việt được củng Nhà Tống từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt.* Nguyên nhân thắng lợi-Tinh thần đoàn kết các dân tộc, tinh thần yêu nước,quyết chiến ,quyết thắng của nhân dân thần chủ động, tích cực trong chiến lược, chiến thuật của vua tôi nhà Lý, tài chỉ huy của Lý Thường Kiệt.* Cách đánh độc đáo của Lý Thường Kiệt- Tiến công thành Ung Châu để tự Chủ động xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt để chặn địch vào Thăng Phòng thủ để địch chán nản và mệt Chủ động giảng hòa để giữ danh dự cho nhà Tống.* Ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống TốngCuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi- Độc lập được giữ Đem lại cho nhân dân niềm tự hào sâu Lòng tin tưởng ở sức mạnh và tiền đồ của dân Nhà Tống không xâm lược dù tồn tại mấy trăm Trắc nghiệm Lịch sử bài 11Câu 1 Nhà Tống đã làm gì giải quyết những khó khăn trong nước?A. Đánh hai nước Liêu - Đánh Đại Việt để khống chế Liêu - Đánh Cham-pa để mở rộng lãnh Tiến hành cải cách, củng cố đất đáp án BGiải thích Để giải quyết những khó khăn trong nước nhà Tống không chọn tiến hành cải cách đất nước mà tiến hành chiến tranh xâm lược Đại Việt. Vì cho rằng nếu đánh bại Đại Việt thế Tống sẽ tăng các nước Liêu- Hạ sẽ phải kiêng 2 Để tiến hành xâm lược Đại Việt nhà Tống đã thực hiện biện pháp gì?A. Tiến đánh các nước Liêu – Hạ trước để tập trung lực lượng đánh Đại Tiến hành cải cách để tăng tiềm lực đất Xúi giục vua Cham-pa tiến đánh phía Nam Đại Gây hấn ở biên giới Việt đáp án CGiải thích Nhà Tống xúi giục Cham-pa đành vào phía Nam Đại Việt để làm phân tán lực lượng của nhà Lý khi phải cùng một lúc chống lại 2 kẻ 3 Chủ trương đối phó của Lý Thường Kiệt trong cuộc kháng chiến chống Tống làA. Ngồi yên đợi giặc Đầu hàng Chủ động tiến công để phá thế mạnh của quân Liên kết với đáp án CGiải thích Lý Thường Kiệt chủ trương “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc”. Ông gấp rút chuẩn bị cuộc tấn công vào những nơi tập trung quân lương của nhà Tống, gần biên giới như Ung Châu, Khâm Châu và Liêm 4 Lý Thường Kiệt đánh vào châu Ung, châu Khâm và châu Liêm vì mục đích gì?A. Đánh vào Bộ chỉ huy của quân Đánh vào nơi tập trung quân của Tống trước khi đánh Đại Đánh vào đồn quân Tống gần biên giới của Đại Đánh vào nơi Tống tích trữ lương thực và khí giới để đánh Đại đáp án DGiải thích Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu là những nơi gần biên giới và tập trung lương thực và khí giới chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt của quân Tống. Lý Thường Kiệt tấn công vào 3 căn cứ này để làm cho quân Tống gặp khó khăn về lương thực và khí 5 Để chuẩn bị chiến tranh lâu dài với quân Tống, sau khi mở cuộc tấn công vào đất Tống Lý Thường Kiệt đã làm gì?A. Tạm thời hòa hoãn với quân Tống để củng cố lực lượng trong Cho xây dựng phòng tuyến trên sông Như Tấn công, đập tan cuộc chiến tranh xâm lược của Cham-pa ở phía Đón địch, tiêu diệt lực lượng của địch ngay khi chúng vừa đặt chân đáp án BGiải thích Lý Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến bên bờ nam sông Như Nguyệt. Việc xây dựng phòng tuyến này đã gây cho địch nhiều khó khăn, làm chúng không thể tiến sâu vào lãnh thổ nước 6 Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, làm suy yếu ý chí của quân Tống Lý Thường Kiệt đã làm gì?A. Tập trung tiêu diệt nhanh quân Ban thưởng cho quân Sáng tác bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”.D. Cả 3 ý đáp án CGiải thích Bài thơ “Nam quốc sơn hà” như một bản tuyên ngôn độc lập, khẳng định chủ quyền không thể xâm phạm của đất nước Việt Nam, lên án cuộc chiến tranh xâm lược của nhà Tống. Bài thơ khích lệ tinh thần chiến đấu của quân sĩ, làm suy yếu ý chí của quân 7 Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách nào?A. Tổng tiến công, truy kích kẻ thù đến Thương lượng, đề nghị giảng Kí hòa ước, kết thúc chiến Đề nghị “giảng hòa” củng cố lực lượng, chờ thời đáp án BGiải thích SGK – 42Câu 8 Tại sao Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hòa?A. Lý Thường Kiệt sợ mất lòng vua Để bảo toàn lực lượng và tài sản của nhân Để đảm bảo mối quan hệ hòa hiếu giữa hai nước và là truyền thống nhân đạo của dân Lý Thường Kiệt muốn kết thúc chiến tranh nhanh đáp án CGiải thích Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa là một biện pháp ngoại giao mềm dẻo để tránh quân Tống đem quân Sang Xâm lược ta lần nữa và giữ mối quan hệ ngoại giao hòa hảo về 9 Ai là người chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược thời Lý?A. Lý Kế NguyênB. Vua Lý Thánh TôngC. Lý Thường KiệtD. Tông ĐảnChọn đáp án CGiải thích SGK – 10 Sau khi rút quân khỏi thành Ung Châu, Lý Thường Kiệt cho quân bố phòng ởA. vùng đồng vùng biên xung quanh trại trên đường địch tấn đáp án thích Lý Thường Kiệt hạ lệnh cho các tù trưởng dân tộc ít người bố trí quân bố phòng ở những vị trí chiến lược quan trọng gần biên giới Việt 11 Trên cơ sở phân tích diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống 1075-1077 cho biết tư tưởng xuyên suốt của nhà Lý là gì?A. nhân đạoB. nhân vănC. chủ độngD. bị độngCâu 12 Năm 1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy đánh chiếm căn cứ nào cửa nhà Tống?A. Thành Châu KhâmB. Thành Châu LiêmC. Thành Ung ChâuD. Tất cả các căn cứ trên.......................Để có thể học tốt Lịch sử 7, các em cần nắm vững kiến thức được học trong SGK, đồng thời làm các bài tập vận dụng để ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Chuyên mục Lý thuyết Lịch sử lớp 7 được giới thiệu trên VnDoc tổng hợp phần lý thuyết quan trọng được học trong từng đơn vị bài học, giúp các em nắm vững kiến thức trong từng bài, từ đó biết cách vận dụng vào làm bài tập được tốt hơn. Chúc các em học Lý thuyết Lịch sử lớp 7 bài Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống 1075 - 1077, mời các bạn cùng tham khảo thêm Trắc nghiệm Lịch sử 7, Giải bài tập SGK môn Lịch sử lớp 7, Giải bài tập SBT môn Lịch sử 7 được cập nhật liên tục trên VnDoc để học tốt môn Lịch sử 7 hơn.
tổng hợp kiến thức lịch sử 7