Viêm dạ dày cấp tính - mãn tính, bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản, người bị viêm hang vị dạ dày. Người bị viêm loét tá tràng. Người bị đầy hơi, chướng bụng, đau bụng, khó tiêu trong quá trình thực hiện thủ thuật chụp X quang. Bệnh nhân ngộ độc các chất acid, các chất ăn mòn gây xuất huyết, ngộ độc kiềm… Chống chỉ định khi dùng thuốc Antizyme
Vi khuẩn HP có thể gây đau dạ dày biểu hiện: Đau vùng thượng vị, nóng rát vùng thượng vị, ợ hơi ợ chua, khó tiêu, đầy bụng, rối loạn phân. Khi chúng ta đi nội soi dạ dày thấy viêm - loét dạ dày, tá tràng; Tình trạng viêm-loét kéo dài nhiều năm sẽ có một tỷ lệ rất nhỏ bị ung thư dạ dày. Tất cả mọi người đều có khả năng nhiễm HP.
Bệnh suy tim cũng có thể dẫn tới dạ dày bị tụ huyết lâu ngày, niêm mạc bị thiếu ôxy và dinh dưỡng, dịch toàn dạ dày bị thiếu cũng dễ làm cho vi khuẩn phát triển dẫn đến viêm dạ dày mãn tính. Biểu hiện lâm sàng của bệnh này đau bụng âm ỉ, không thành cơn chu kỳ, cảm giác râm ran, rát bỏng ỏ vùng thượng vị, kém ăn, chậm tiêu, đầy bụng, chướng hơi.
Viêm dạ dày là căn bệnh phổ biến hiện nay ở nước ta và trên cả thế giới. Với hai tình trạng bệnh đó là viêm dạ dày cấp tính và viêm dạ dày mạn tính. Đặc biệt, viêm dạ dày mạn tính là tình trạng bệnh kéo dài lâu năm, có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và
Viêm gan mạn tính. Viêm đại tràng mạn tính. Xơ gan. Ỉa chảy. CẤP CỨU THÔNG THƯỜNG. Chết đuối. Ngộ độc cấp. Say nóng , say nắng. -Trong viêm dạ dày cấp tính có thể xảy ra chảy máu tiêu hóa. 2.Cận lâm sàng :-Chụp X-quang dạ dày : không có giá trị chẩn đoán viêm dạ
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Viêm dạ dày mạn không phải là một bệnh mà là một loạt những rối loạn trên niêm mạc dạ dày gây ra bởi phản ứng viêm của niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Phần lớn viêm dạ dày mạn tính không được chẩn đoán hoặc chẩn đoán nhầm với rối loạn tiêu hoá. Chẩn đoán viêm dạ dày chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học. Tỷ lệ mắc viêm dạ dày mạn tính thay đổi theo tuổi và tùy từng vùng địa lý. Tỷ lệ mắc ở người Nhật trên 50 tuổi là 79%, trong khi ở Mỹ là 38%, trên 60 tuổi ở Châu Âu là 30 – 50%. Nội dung chính1 Nguyên nhân gây viêm dạ dày mạn tính2 Triệu chứng lâm sàng của Viêm dạ dày mạn3 Chẩn đoán viêm dạ dày mạn4 Biến chứng của Viêm dạ dày mạn tính5 Điều trị Viêm dạ dày có dương tính Có 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu gây Viêm dạ dày mạn tính Nhóm A Tự miễn Do tự miễn Nhóm B Vi khuẩn Do vi khuẩn. Nguyên nhân gây viêm dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori chiếm đến 70-80% tổng số các trường hợp mắc. Nhóm Hóa chất Do các thuốc như dùng NSAiDs và hóa chất. Các yếu tố khác Nghiện rượu, thuốc lá… Gần đây, các chuyên gia và người dân càng ngày càng thấy rõ vai trò trong viêm dạ dày mạn tính. Tỷ lệ nhiễm trong dân số từ 30 – 60% và có thể hơn. Vi khuẩn có thể lây nhiễm từ lúc còn nhỏ Việt Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm khuẩn Hp cao, vào khoảng >70% ở người lớn. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh là 64,7%. Triệu chứng lâm sàng của Viêm dạ dày mạn Triệu chứng viêm dạ dày mạn tính ở thời kì đầu thường kín đáo, không có hoặc có nhưng không đặc hiệu. Triệu chứng hay gặp nhất là đau âm ỉ vùng thượng vị không có tính chất chu kỳ và không đặc hiệu. Ngoài ra người bệnh còn có một số triệu chứng khác như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, ợ chua, tăng tiết nước bọt, buồn nôn, nôn khan, ăn kém, mệt mỏi, đại tiện có thể nát, lỏng hoặc táo bón… Trên thực tế khám lâm sàng ít có giá trị chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học. Trong đó mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định viêm dạ dày mạn tính. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn Phương pháp chẩn đoán thường làm nhất đối với Viêm dạ dày là nội soi với một mẫu sinh thiết dạ dày. Nội soi để kiểm tra thực quản, dạ dày và tá tràng. Nếu cần bác sĩ sẽ lấy các mẫu mô nhỏ để sinh thiết. Các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây viêm dạ dày hoặc bất cứ biến chứng nào, gồm Chụp X-quang đường tiêu hóa. Hình ảnh chụp Xquang sẽ cho biết các thay đổi ở niêm mạc dạ dày như trợt hoặc loét. Xét nghiệm máu để kiểm tra xem có tình trạng thiếu máu không. Thiếu máu có thể là dấu hiệu của chảy máu dạ dày. Xét nghiệm phân nhằm kiểm tra sự hiện diện của máu trong phân, một dấu hiệu khác cho biết có chảy máu dạ dày. Xét nghiệm đối với nhiễm trùng bằng test thở, xét nghiệm máu hoặc phân. Nhiễm trùng cũng có thể được xác định bằng mẫu sinh thiết từ dạ dày lấy khi nội soi. Biến chứng của Viêm dạ dày mạn tính Viêm dạ dày lại là yếu tố nguy cơ cho Loét dạ dày, Polyp dạ dày và U lành tính, Ung thư dạ dày. Một số bệnh nhân có viêm dạ dày mạn tính do hoặc Viêm dạ dày tự miễn phát triển viêm dạ dày teo. Viêm dạ dày teo phá hủy các tế bào ở niêm mạc dạ dày chịu trách nhiệm cho sản xuất acid và men tiêu hóa. Viêm dạ dày teo có thể dẫn tới 2 dạng ung thư Ung thư dạ dày và U lympho liên quan tới niêm mạc dạ dày MALT. Điều trị Viêm dạ dày có dương tính Điều trị bệnh kết hợp giữa điều trị nguyên nhân và triệu chứng. Do vậy điều trị Viêm loét dạ dày có nhiễm có sự kết hợp sau Làm giảm tiết acid dạ dày và dịch vị dạ dày yếu tố tấn công Dùng các thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạc tăng cường yếu tố bảo vệ Dùng thuốc tiệt trừ điều trị nguyên nhân. Mặc dù nếu dùng đúng phác đồ điều trị kháng sinh thì bệnh nhân có thể loại bỏ được vi khuẩn Hp khỏi cơ thể. Tuy nhiên, việc thường xuyên bị tái nhiễm loại vi khuẩn này và phải điều trị lại sẽ dẫn tới hậu quả vi khuẩn đề kháng kháng sinh, mệt mỏi cho bệnh nhân, tốn kém về tài chính. Hiện nay, các nhà khoa học đang tập trung tìm kiếm các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ tái nhiễm khuẩn Hp và lây nhiễm Hp trong cộng đồng. Kháng thể OvalgenHP là một trong những giải pháp được Nhật Bản đã sử dụng trong hơn 13 năm nay. Tại Nhật Bản, kháng thể OvalgenHP được bổ sung trực tiếp vào các thực phẩm như sữa chua để người dân có thể ăn hàng ngày, giúp tăng cường sức đề kháng với vi khuẩn Hp và giúp giảm thiểu nguy cơ bị nhiễm khuẩn. Chuyên gia biên tập và lược dịch Có thể bạn quan tâm Bệnh viêm dạ dày
Viêm dạ dày mạn là một danh từ được sử dụng để miêu tả phản ứng viêm của niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Nó không phải là một bệnh mà là một nhóm những rối loạn gây biến đổi viêm ở niêm mạc dạ dày khác nhau về hình ảnh lâm sàng, đặc điểm mô học và cơ chế gây viêm. Phần lớn viêm dạ dày mạn tính không được chẩn đoán vì không có triệu chứng. Những trường hợp lâm sàng chẩn đoán là viêm dạ dày đa số chỉ là rối loạn tiêu hoá. Chẩn đoán viêm dạ dày chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học, vì thế các nghiên cứu dịch tễ học trong quần thể lớn thường kém chính xác. Tỷ lệ mắc viêm dạ dày mạn tính thay đổi theo tuổi và tùy từng vùng địa lý. Tỷ lệ mắc ở người Nhật trên 50 tuổi là 79%, trong khi ở Mỹ là 38%, trên 60 tuổi ở Châu Âu là 30 – 50%. Nội dung chính1 I. Nguyên nhân Viêm dạ dày mạn tính2 II. Phân loại viêm dạ dày mạn theo mô bệnh Phân loại OLGA Operative Link for Gastritis Assessment OLGA Vị trí lấy mẫu sinh thiết Các tổn thương MBH cơ bản trong viêm dạ dày mạn3 III. Các triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn4 IV. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn5 V. Biến chứng của viêm dạ dày mạn6 VI. Điều trị viêm dạ dày Helicobacter pylori dương tính Viêm dạ dày mạn tính là tình trạng tổn thương niêm mạc dạ dày do nhiềunguyên nhân khác nhau và được chia thành 3 typ nguyên nhân Typ A Autoimmune Do tự miễn Typ B Bacteria Do vi khuẩn. Nguyên nhân gây viêm dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori chiếm đến 70-80% Typ C Chemical Do các thuốc như dùng NSAiDs và hóa chất. Các yếu tố ngoại lai Nghiện rượu, thuốc lá… Gần đây vai trò của trong viêm dạ dày mạn tính đã được chứng minh. Tỷ lệ nhiễm trong dân số từ 30 – 60% và có thể hơn, sự lây nhiễm từ lúc còn nhỏ Việt Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm cao, vào khoảng> 70% ở người lớn. Ở các nước phát triển tuổi bị nhiễm thường >50 tuổi, chiếm 50% dân số. Tỷ lệ nhiễm trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7%. II. Phân loại viêm dạ dày mạn theo mô bệnh học Viêm dạ dày mạn nông. Viêm dạ dày mạn teo, trong đó chia theo mức độ teo nhẹ, vừa , nặng. Viêm dạ dày mạn hoạt động, chia theo mức độ hoạt động nhẹ, vừa, nặng. Nội soi có thể thấy viêm dạ dày khu trú hoặc lan tỏa, phân ra VDD typ A Tổn thương chỉ ở thân vị, không có ở hang vị, tiết axit giảm ít gặp. VDD typ B Tổn thương ở hang vị, lan toả, tỷ lệ nhiều hơn typ A hơn 4 lần, hay gặp trong nhiễm – và chiếm đa số trong VDD các thể. VDD typ AB Cả thân vị và hang vị đều có viêm. Phân loại viêm dạ dày mạn theo hệ thống Sydney Từ việc công nhận và chứng minh được vai trò quan trọng của trong cơ chế bệnh sinh của bệnh lý DDTT, người ta nhận thấy các phân loại VDD trước đây chưa thực sự đầy đủ, chưa tính đến những yếu tố quan trọng như mức độ nhiễm và sự có mặt của bạch cầu đa nhân biểu hiện mức độ hoạt động của VDD mạn tính. Năm 1990 tại hội nghị tiêu hoá Sydney, phân loại VDD mạn tính mới đã được đưa ra dựa trên mô bệnh học, vị trí và hình ảnh nội soi. Những tiến bộ của phân loại mới này được thể hiện trong việc sử dụng các thang cho từng tiêu chuẩn MBH và hình ảnh nội soi. Do đó phân loại VDD theo hệ thống Sydney đã được nhiều nước áp dụng và được phân chia thành 7 dạng sau VDD xung huyết Niêm mạc dạ dày mất tính bóng, hơi lần sần, có từng mảng xung huyết, dễ chảy máu khi chạm máy soi . VDD dạng trợt phẳng Niêm mạc có nhiều trợt nông, trên có giả mạc bám hoặc có những trợt nông chạy dài trên các nếp niêm mạc . VDD dạng trợt nổi khi có nhiều trợt nổi trợt dạng đậu mùa các nốt nổi gồ trên bề mặt niêm mạc dạ dày, ở đỉnh lõm xuống nặng, nhẹ tính theo số lượng trợt nổi. VDD dạng teo nhìn thấy các mạch máu và các nếp niêm mạc mỏng khi không bơm căng lên. Có thể nhìn thấy hình ảnh DSR dưới dạng những mảng trắng. VDD xuất huyết có những đốm xuất huyết, hoặc những đám bầm tím do chảy máu trong cơ, hoặc có thể chảy máu vào lòng dạ dày. VDD dạng phì đại khi niêm mạc mất tính chất nhẵn bóng, và các nếp niêm mạc nổi to, không xẹp khi bơm hơi >5 mm, trên có các đám giả mạc bám. VDD do trào ngược dạ dày tá tràng niêm mạc phù nề, xung huyết, các nếp niêm mạc phì đại và có dịch mật trong dạ dày. Phân loại OLGA Operative Link for Gastritis Assessment OLGA Hệ thống phân loại OLGA xếp đặt các tổn thương niêm mạc dạ dày theo bậc thang tăng dần nguy cơ mắc ung thư từ mức độ thấp nhất là giai đoạn 0 giai đoạn OLGA 0 và cao nhất là giai đoạn IV giai đoạn OLGA IV. Phù hợp với chỉ dẫn của hệ thống Sydney, hệ thống OLGA cũng bao gồm các thông tin về nguyên nhân của bệnh viêm nhiễm do do tự miễn… Vị trí lấy mẫu sinh thiết Hệ thống OLGA không khác với protocol Houston năm 1996, đề nghị lấy 5 mảnh sinh thiết từ các vị trí sau hình 1 Bờ cong lớn và nhỏ của hang vị A1-A2 = niêm mạc tiết muco Góc bờ cong nhỏ A3 Mặt trước và mặt sau thân vị C1-C2 = niêm mạc oxyntic Hình Thường quy lấy sinh thiết dạ dày [4] 5 mẫu sinh thiết dạ dày 3 được lấy từ vùng tiết nhầy mucosecreting và 2 từ vùng tiết acid oxyntic ở vùng thân vị và hang vị. Mỗi mẫu sinh thiết được đánh dấu theo vị trí nguồn gốc hang vị = A, thân vị = C và bao gồm 10 đơn vị tuyến. Sử dụng hệ thống OLGA để xác định giai đoạn tiến triển của VDD Hệ thống OLGA coi teo dạ dày là tổn thương đánh dấu tiến triển của bệnh VDD. Các giai đoạn của VDD được xác định qua đánh giá mức độ teo bằng MBH và kết hợp vị trí teo xác định bởi sinh thiết bảng Bảng Khung đánh giá OLGA [131] Đánh giá teo dạ dày trên sinh thiết mất các tuyến tương ứng Trong mỗi vị trí sinh thiết dạ dày, mức độ teo được đánh giá theo tỷ lệ phần trăm của các tuyến teo trong toàn bộ độ dày của niêm mạc. Các hình ảnh lành và tổn thương được xem xét đồng thời. Đối với mỗi mẫu sinh thiết không phụ thuộc vào việc nó được lấy ở đâu, mức độ teo được tính dựa trên 4 độ không có teo = 0; teo nhẹ = 1 1-30%; teo vừa = 2 31-60%; teo nặng = 3 >60%. Ghi chép tỷ lệ phần trăm các tuyến bị teo trên từng mảnh sinh thiết và tính tỷ lệ teo trung bình trên mỗi vùng hang vị và thân vị. Kết quả cho điểm cuối cùng được ghi trên bảng xác định giai đoạn theo hệ thống OLGA. Đánh giá giai đoạn của VDD là một chỉ dẫn tin cậy về nguy cơ ung thư dạ dày của từng bệnh nhân. Nếu điều đó được xác nhận, chúng ta có thể đưa một thông tin ngắn nhưng có ý nghĩa y học vào chẩn đoán bệnh lý để giúp các bác sỹ đưa ra kế hoạch điều trị bệnh nhân. Các tổn thương MBH cơ bản trong viêm dạ dày mạn * Thay đổi lớp biểu mô Tuỳ thuộc vào các thể viêm mà có các thay đổi khác nhau, các tế bào hình trụ có thể thay đổi sang hình đa diện. Trong biểu mô phủ luôn có một số lượng tế bào lympho nhưng số lượng không vượt quá 5%. Các tế bào biểu mô có thể thoái hoá, long trợt và có sự tái tạo thành các polyp [5]. * Thay đổi các khe tuyến Có tăng tái tạo các tế bào để bù đắp số lượng các tế bào đã bị thoái hoá mất đi, nhưng các tế bào ít nhiều kiềm tính, kém chế tiết và có thể có hình lập phương. Các khe tuyến không còn thẳng, mà trở nên ngoằn nghoèo hình mở nút chai. Các tế bào của khe có thể bị DSR, khi các tế bào biểu mô trụ được thay thế bởi các tế bào chế nhày hình chén của niêm mạc ruột. * Thay đổi các tuyến Tổn thương cơ bản ở hang vị và thân vị không giống nhau. Thân vị Sự teo đặc trưng bằng việc giảm số lượng các tế bào thành và tế bào chính. Các tế bào này được thay thế bằng các tế bào hình vuông, kém biệt hoá, hoặc các tế bào thấp, dẹt. Đặc biệt ở thân vị có thể có dị sản hang vị có các tuyến của hang vị và DSR. Hang vị Số lượng tuyến giảm cả về số lượng và cả về thể tích. Số lượng tế bào tuyến giảm đi và thường được thay thế bằng các tế bào kém biệt hoá hoặc các tế bào ruột DSR. * Thay đổi mô đệm Có sự tăng thể tích mô đệm do phù nề, xâm nhập các tế bào viêm, làm khoảng cách tuyến xa nhau. Sự xâm nhập các tế bào lympho và tương bào có thể lan toả hoặc tạo thành các mạng. Đánh giá mức độ hoạt động của viêm dạ dày dựa vào sự có mặt của các bạch cầu đa nhân và vị trí xâm nhập của chúng. Các bạch cầu đa nhân có thể có ở trong mô đệm, giữa các khe hoặc có cả trong biểu mô, có thể chỉ ở giới hạn trong vùng có các khe, nhưng cũng có thể chiếm toàn bộ bề dày của lớp niêm mạc dạ dày. Một số trường hợp có thể thấy một vài sợi cơ và xơ hoá nhẹ trong lớp cơ niêm. III. Các triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn tính thường kín đáo, có thể là không có triệu chứng hoặc có nhưng không đặc chứng hay gặp nhất là đau âm ỉ vùng thượng vị không có tính chất chu kỳ và không đặc hiệu. Ngoài đau âm ỉ thượng vị người bệnh còn có một số triệu chứng khác như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, ợ chua, tăng tiết nước bọt, buồn nôn, nôn khan, ăn kém, mệt mỏi, đại tiện có thể nát, lỏng hoặc táo bón…Trên thực tế khám lâm sàng ít có giá trị chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính . Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học. Trong đó mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định viêm dạ dày mạn tính. Phân biệt giữa viêm dạ dày mạn tính và cấp tính Bệnh xảy ra đột ngột, tình trạng viêm nặng nề niêm mạc dạ dày gọi là viêm cấp tính. Tình trạng viêm kéo dài gọi là viêm mạn tính. Nếu viêm dạ dày mạn tính không được điều trị , bệnh có thể kéo dài nhiều năm thậm chí suốt cả cuộc đời.. IV. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn Phương pháp chẩn đoán thường làm nhất đối với viêm dạ dày là nội soi với một mẫu sinh thiết dạ dày. Nội soi để kiểm tra thực quản, dạ dày và tá tràng. Nếu cần bác sĩ sẽ lấy các mẫu mô nhỏ để sinh thiết . Các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây viêm dạ dày hoặc bất cứ biến chứng nào , gồm Chụp Xquang đường tiêu hóa. Hình ảnh chụp Xquang sẽ cho biết các thay đổi ở niêm mạc dạ dày như trợt hoặc loét. Xét nghiệm máu để kiểm tra xem có tình trạng thiếu máu không. Thiếu máu có thể là dấu hiệu của chảy máu dạ dày. Xét nghiệm phân nhằm kiểm tra sự hiện diện của máu trong phân , một dấu hiệu khác cho biết có chảy máu dạ dày. Xét nghiệm đối với nhiễm trùng bằng test thở, xét nghiệm máu hoặc phân. Nhiễm trùng cũng có thể được xác định bằng mẫu sinh thiết từ dạ dày lấy khi nội soi. V. Biến chứng của viêm dạ dày mạn Phần lớn các dạng viêm dạ dày không đặc hiệu mạn tính không có triệu chứng. Tuy nhiên viêm dạ dày lại là yếu tố nguy cơ cho loét dạ dày, polyp dạ dày và u lành tính cũng như ung thư dạ dày. Một số bệnh nhân có viêm dạ dày mạn tính do hoặc viêm dạ dày tự miễn phát triển viêm dạ dày teo. Viêm dạ dày teo phá hủy các tế bào ở niêm mạc dạ dày chịu trách nhiệm cho sản xuất acid và men tiêu hóa. Viêm dạ dày teo có thể dẫn tới 2 dạng ung thư ung thư dạ dày và u lympho liên quan tới niêm mạc dạ dày MALT . VI. Điều trị viêm dạ dày Helicobacter pylori dương tính Phương thức điều trị hiện nay dựa trên quan niệm cơ chế bệnh sinh của bệnh là sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ niêm mạc và các yếu tố tấn công acid và pepsin với nguyên nhân sinh bệnh là nhiễm Do vậy điều trị viêm loét dạ dày có nhiễm là sự kết hợp các tiêu chí sau Làm giảm tiết acid HCL và pepsin giảm yếu tố tấn công Dùng các thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạc tăng cường yếu tố bảo vệ Dùng thuốc tiệt trừ điều trị nguyên nhân. Theo Hội tiêu hóa quốc tế
Nguồn chủ đề Viêm dạ dày ăn mòn là ăn mòn niêm mạc dạ dày do tổn thương hàng rào bảo vệ niêm mạc gây ra. Bệnh thường cấp tính, có biểu hiện chảy máu, nhưng có thể bán cấp hoặc mạn tính với ít hoặc không có triệu chứng. Chẩn đoán bằng nội soi. Điều trị là điều trị hỗ trợ, loại bỏ các nguyên nhân gây bệnh và bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế axit. Một số bệnh nhân ở khoa điều trị tích cực ví dụ phụ thuộc máy thở, chấn thương sọ não, bỏng, chấn thương đa tạng có hiệu quả từ dự phòng bằng thuốc ức chế nhân phổ biến của viêm dạ dày ăn mòn bao gồm Các thuốc chống viêm không có steroid NSAIDRượuCăng thẳngCác nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm Phóng xạNhiễm vi rút ví dụ cytomegalovirusTổn thương mạch máuChấn thương trực tiếp ví dụ các ống thông mũi dạ dàyCó vết trợt trên bề mặt và thương tổn xuyên qua lớp niêm mạc. Bệnh có thể tiến triển ngay sau 12 giờ tổn thương đầu tiên. Các vết trợt sâu, loét, và đôi khi thủng có thể xảy ra trong các trường hợp nặng hoặc không được điều trị. Các thương tổn thường xảy ra ở thân vị, nhưng hang bị cũng có thể bị ảnh dạ dày cấp tính do căng thẳng, một dạng viêm dạ dày ăn mòn, xảy ra ở khoảng 5% số bệnh nhân nguy kịch. Tỷ lệ này tăng theo thời gian nằm viện của bệnh nhân ở khoa hồi sức tích cực và thời gian mà bệnh nhân không được nuôi ăn theo đường ruột. Nguyên nhân sinh bệnh có thể liên quan đến giảm tưới máu của niêm mạc đường tiêu hoá, dẫn đến suy yếu của hàng rào bảo vệ niêm mạc. Bệnh nhân bị chấn thương đầu hoặc bỏng cũng gây tăng tiết axit. Bệnh nhân viêm dạ dày ăn mòn nhẹ thường không có triệu chứng, mặc dù có thể có một số triệu chứng khó tiêu, buồn nôn, hoặc nôn. Thông thường, dấu hiệu đầu tiên là nôn máu, đại tiện phân đen, hoặc máu trong dịch hút của sông mũi dạ dày, thường là trong vòng từ 2 đến 5 ngày kể từ khi khởi phát biến cố. Chảy máu thường nhẹ đến trung bình, mặc dù có thể ồ ạt nếu có loét sâu, đặc biệt là trong viêm dạ dày cấp tính do căng thẳng. EndoscopyViêm dạ dày ăn mòn cấp tính và mạn tính được chẩn đoán bằng nội soi. Đối với chảy máu Cầm máu qua nội soiĐể giảm tiết acid Thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc chẹn H2 Dự phòng bằng thuốc ức chế axit có thể làm giảm tỷ lệ viêm dạ dày cấp tính do căng thẳng. Tuy nhiên, điều đó chủ yếu có lợi cho một số bệnh nhân trong khoa hồi sức tích cực có nguy cơ cao, bao gồm những người bị bỏng nặng, chấn thương hệ thần kinh trung ương, rối loạn đông máu, nhiễm trùng huyết, sốc, đa chấn thương, thở máy trong > 48 giờ, bệnh gan mạn tính, thương tổn thận cấp, suy gan hoặc suy thận, rối loạn chức năng đa cơ quan và tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Hướng dẫn dự phòng chảy máu đường tiêu hóa cho bệnh nhân bị bệnh nguy kịch năm 2020 khuyến nghị rằng ở hầu hết các bệnh nhân bị bệnh nguy kịch, lợi ích của việc ức chế tiết axit phải được cân nhắc với nguy cơ viêm phổi. Hướng dẫn bao gồm một máy tính để giúp đánh giá nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa. Có thể có tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi bệnh viện ở những bệnh nhân bị bệnh nguy kịch dùng thuốc ức chế tiết axit. Một phân tích tổng hợp gần đây kết luận rằng thuốc ức chế bơm proton PPI và thuốc đối kháng thụ thể histamine-2 có thể làm tăng nguy cơ bị viêm phổi tăng tuyệt đối 5% đối với PPI và 3,4% đối với thuốc đối kháng thụ thể histamine-2; 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm dạ dày ăn mòn là ăn mòn niêm mạc dạ dày do tổn thương hàng rào bảo vệ niêm mạc gây ra. Bệnh thường cấp tính, có biểu hiện chảy máu, nhưng có thể bán cấp hoặc mạn tính với ít hoặc không... đọc thêm . Tuy nhiên, một nghiên cứu lâm sàng lớn trước đây về PPI cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa trong khoa hồi sức tích cực không tìm thấy tăng tỷ lệ bị viêm phổi 2 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm dạ dày ăn mòn là ăn mòn niêm mạc dạ dày do tổn thương hàng rào bảo vệ niêm mạc gây ra. Bệnh thường cấp tính, có biểu hiện chảy máu, nhưng có thể bán cấp hoặc mạn tính với ít hoặc không... đọc thêm . Hướng dẫn tiếp tục khuyến nghị sử dụng PPI thay vì thuốc đối kháng thụ thể histamine-2 không khuyến nghị mạnh mẽ và khuyến nghị không sử dụng ăn sớm qua đường ruột cũng có thể làm giảm tỷ lệ chảy ức chế axit không được khuyến nghị cho bệnh nhân chỉ dùng thuốc chống viêm không steroid trừ khi họ đã bị loét trước đó. 1. Wang Y, Ye Z, Ge L, et al Efficacy and safety of gastrointestinal bleeding prophylaxis in critically ill patients Systematic review and network meta-analysis. BMJ 368l6744, 2020. doi Krag M, Marker S, Perner A, et al Pantoprazole in patients at risk for gastrointestinal bleeding in the ICU. N Engl J Med 379232199–2208, 2018. doi Sau đây là một nguồn thông tin bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Viêm loét dạ dày mạn tính là bệnh tiêu hóa ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Nếu người bệnh không có biện pháp điều trị viêm loét dạ dày kịp thời và hiệu quả, viêm dạ dày mãn tính xuất hiện có thể đi chung với dị sản hoặc loạn sản. Vậy để hiểu rõ hơn về viêm loét dạ dày mạn tính cùng dấu hiệu nhận biết và cách điều trị hiệu quả, bạn có thể tham khảo qua bài viết dưới đây nhé. Mục lụcThế nào là viêm loét dạ dày mãn tínhCác triệu chứng của viêm loét dạ dày mãn tínhĐiều trị viêm loét dạ dàyDùng thuốc Tây điều trị viêm loét dạ dày mãn tínhĐiều trị viêm loét dạ dày mãn tính bằng phương pháp dân gianBiện pháp chăm sóc tại nhàBình vị Thái Minh- hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày mãn tính Bệnh viêm loét dạ dày mãn tính hay còn được gọi là viêm ldạ dày mạn tính xảy ra khi lớp niêm mạc dạ dày bị viêm loét, tổn thương và viêm nhiễm xảy ra trong nhiều năm. Bệnh viêm loét dạ dày tiến triển chậm, vết tổn thương lan tỏa hoặc chỉ khu trú tại một vùng nhất định trong niêm mạc dạ dày. Viêm loét dạ dày mạn tính thường được chia làm 2 loại Viêm dạ dày mạn tính vùng thân vị Viêm loét dạ dày mạn tính vùng hang vị Viêm dạ dày mạn tính thường thứ phát sau một số rối loạn tiêu hoá kéo dài hoặc rối loạn các chức năng tiêu hoá. Ngoài ra một số yếu tố dưới đây cũng là yếu tố gây lên viêm loét dạ dày mạn tính Do bệnh lý Viêm loét dạ dày cấp tính nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì có thể phát triển thành viêm loét dạ dày mãn tính Một số bệnh lý viêm khoang miệng, viêm khoang mũi có thể khiến vi khuẩn hoặc động tố ở những bộ phận này trôi vào dạ dày gây lên viêm loét dạ dày Một số bệnh về hệ thống trung ương thần kinh, tiểu đường, chức năng tuyến giáp bất thường hay suy yếu cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm loét dạ dày Chế độ ăn uống, sinh hoạt Ăn nhiều thức ăn cay nóng, lạnh quá hay cứng quá khiến niêm mạc dạ dày bị tổn thương lâu dần dẫn đến viêm loét dạ dày Chế độ dinh dưỡng không đủ, thiếu vitamin và protein thiết yếu khiến sức đề kháng của niêm mạc dạ dày suy giảm, dễ tổn thương và gây viêm. Chế độ sinh hoạt, lối sống cũng ảnh hưởng khá nhiều đến bệnh viêm loét dạ dày Thức khuya, sử dụng quá nhiều chất kích thích, cà phê, rượu, chất gây nghiện đều có tính kích thích dạ dày Vi khuẩn Theo nghiên cứu, vi khuẩn xoắn là vi khuẩn gây viêm loét dạ dày cấp tính hoặc mãn tính. Vi khuẩn này tác động mạnh đến niêm mạc dạ dày, rất dễ khiến cho niêm mạc dạ dày bị tổn thương viêm loét. Theo nghiên cứu, vi khuẩn Hp cũng được xem là nguyên nhân chủ yếu gây ra viêm loét dạ dày mãn tính. Thống kê cho thấy có tới 70% nguyên nhân gây viêm loét dạ dày là do vi khuẩn Hp gây ra Tâm lí Stress, rối loạn lo âu trong thời gian dài khiến các chức năng điều tiết thần kinh trong cơ thể bị rối loạn thải ra quá nhiều phenol amin, đồng thời làm cho chức năng tuyến thượng thận hoạt động quá mức bình thường. Những bất thường này khiến cho mạch máu trong niêm mạc dạ dày thu hẹp lại, axit tiết ra quá nhiều gây tổn thương niêm mạc dạ dày dẫn tới viêm loét dạ dày. Món ăn chiên rán, nhiều dầu mỡ tăng nguy cơ mắc bệnh dạ dày Các triệu chứng của viêm loét dạ dày mãn tính Bệnh viêm loét dạ dày mãn tính có diễn biến chậm, bình thường bệnh không có triệu chứng gì bất thường hoặc triệu chứng điển hình. Triệu chứng viêm loét dạ dày mãn tính ở mỗi bệnh nhân khác nhau, có người thì không có hoặc có rất ít triệu chứng khiến người bệnh không để ý và nhận biết được Ợ hơi khó chịu Đầy bụng chán ăn Tuy nhiên những triệu chứng này rất dễ nhầm với một số triệu chứng về tiêu hóa, có thể ít xuất hiện hoặc tồn tại trong thời gian dài. Chính vì vậy, một số triệu chứng mà bạn có thể quan sát được liệt kê dưới đây Đau bụng vùng thượng vị Đau bụng vùng thượng vị là triệu chứng chính của bệnh, cơn đau bụng âm ỉ kéo dài, có thể cơn đau thành từng cơn đi kèm với cảm giác nóng, bỏng rát vùng bụng thường kéo dài âm ỉ hoặc kéo dài từng cơn đi kèm cảm giác bỏng rát. Cơn đau thường xuất hiện khi dạ dày tiêu hóa hết thức ăn- lúc bụng đói hoặc vào ban đêm, nó có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Đầy hơi chướng bụng, buồn nôn Người bệnh có thể có những triệu chứng ợ hơi, ợ nóng, cảm giác hơi thở nóng, nóng bụng, ợ chua, ợ rát, buồn nôn và những cảm giác khó chịu ở dạ dày. Rối loạn tiêu hóa Người bệnh có thể gặp phải tình trạng tiêu hóa ko ổn định Ỉa chảy, táo bón do việc tiêu hóa không ổn định. Ngoài ra quan sát màu sắc phân màu sẫm, có thể phân lẫn máu. Ngoài ra, để ý quan sát người bệnh viêm loét dạ dày mãn tính, còn có thể nhận thấy một số dấu hiệu dưới đây Người bệnh không cảm thấy thèm ăn, muốn ăn bởi cơ thể tiêu hóa kém, người gầy yếu xanh xao Những người viêm loét dạ dày mãn tính lâu lắm thường suy nhược cơ thể bởi cơ thể ăn uống không hấp thụ thiếu sắt Lưỡi đỏ, có rêu vàng nhớt và dày Miệng khô, đắng, khuôn mặt nhợt nhạt trắng bệnh Người bệnh khó ngủ, ngủ không ngon giấc bởi triệu chứng khó chịu của bệnh nên tâm lý không ổn định, hay cáu gắt. Điều trị viêm loét dạ dày Cho tới nay, chưa có loại thuốc nào có thể điều trị viêm loét dạ dày triệt để, nên bệnh có nguy cơ tái phát bất cứ lúc nào. Điều trị viêm loét dạ dày mãn tính chỉ có thể giảm đau và giảm các triệu chứng do bệnh gây ra để phòng ngừa biến chứng nguy hiểm của bệnh. Tùy vào nguyên nhân cũng như thể trạng người bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phương hướng điều trị hiệu quả và phù hợp nhất Dùng thuốc Tây điều trị viêm loét dạ dày mãn tính Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày Sucralfate, Bismuth subcitrat, Misoprostol, Cytotec Nhóm thuốc này có tác dụng bảo vệ dạ dày khỏi tác hại ăn mòn của axit hoặc các vi khuẩn gây hại trong đường ruột Thuốc trung hòa axit dạ dày Rolaids, Tums, Mylanta, Maalox, Nhóm thuốc này có tác dụng trung hòa axit dịch vị và được sử dụng để làm giảm các triệu chứng ợ nóng, khó tiêu, hoặc đau dạ dày. Thuốc chống H2 Cimetidin, Famotidine, Ranitidine, Nizatidine Những loại thuốc này giúp ngăn chặn histamine, một chất hóa học trong cơ thể giúp báo hiệu khi nào axit trong dạ dày được tiết ra. Thuốc ức chế bơm proton Rabeprazole AcipHex, Esomeprazole Nexium, Omeprazole Prilosec, Zegerid, Dexlansoprazole Dexilant, Lansoprazole Prevacid, Pantoprazole Protonix Những loại này giúp làm giảm axit và bảo vệ niêm mạc dạ dày, thuốc không có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn HP. Kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn HP Tindamax, Flagyl, Tetracycline HCL, Levaquin… Giúp tiêu diệt những vi khuẩn Hp, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày Các loại thuốc NSAIDs cần lưu ý Aspirin, Diclofenac, Ibuprofen, Meloxicam, Naproxen, Ketoprofen… Nếu các loại thuốc kháng viêm không chứa steroil NSAIDs là nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày thì bệnh nhân sẽ được chỉ định ngưng dùng thuốc hoặc chuyển sang một loại thuốc khác phù hợp hơn. Điều trị viêm loét dạ dày mãn tính bằng phương pháp dân gian Nghệ Bởi vì thành phần chính của nghệ là curcumin – đây là một trong những hoạt chất có khả năng ức chế vi khuẩn HP trong dạ dày cũng như giảm tiết dịch vị. Chính vì vậy nghệ có tác dụng rất tốt với bệnh viêm loét dạ dày, chúng giúp phục hồi những thương tổn ở dạ dày, bảo vệ niêm mạc dạ dày, ngăn ngừa sự xuất hiện của khối u. Nghệ tươi 15gr nghệ tươi kết hợp với 1 thìa mật ong Khuấy đều để hòa tan trong nước ấm và uống trước bữa ăn Tinh bột nghệ Trộn theo tỉ lệ 2 phần nghệ, 1 phần mật ong Nhào đều và vê thành viên nhỏ khoảng 5gr/ viên Uống 9 viên/ ngày chia 3 lần Dùng liên tục khoảng 40 ngày với người viêm loét dạ dày mãn tính có triệu chứng nặng, nếu triệu chứng nhẹ dùng khoảng 5-10 ngày. Lưu ý, các viên hoàn nghệ và mật ong nên bảo quản trong lọ thủy tinh, tránh dùng khi ẩm mốc 2 .Bồ Công Anh Trong bồ công anh có chứa nhiều hoạt chất kháng sinh như xanthophyl, lecithin, violaxanthin, taraxanthin,… cùng vitamin, khoáng chất có tác dụng kháng viêm, giảm đau mà còn giảm vết loét và giảm tổn thương do bệnh đau dạ dày gây. Bồ công anh khô 20g, lá khổ sâm 10g, lá khôi 15g Rửa sạch các nguyên liệu trên và cho vào nồi đun với 300ml nước. Đun sôi và vặn nhỏ lửa trong 20 phút thì tắt bếp Chắt lấy 3 phần nước uống trong ngày Mỗi ngày dùng 1 thang, uống đều đặn trong 10 ngày, nghỉ một vài ngày rồi tiếp tục thực hiện đến liệu trình thứ 2. 3. Lá khôi Hoạt chất tanin và glucosid trong lá khôi là những hoạt chất có khả năng chống viêm và làm se vết loét cực tốt. Không chỉ vậy, chúng còn làm giảm sự gia tăng dịch acid tại dạ dày, làm liền sẹo nhanh hơn cũng như hỗ trợ giảm thiểu triệu chứng mà bệnh dạ dày mang đến như ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, giảm cơn đau,… Dùng 20 g lá khôi tươi hoặc 10g lá khôi khô Hãm nước như hãm trà hoặc cho vào nồi đun như đun trà Chắt lấy nước uống vào buổi sáng. Biện pháp chăm sóc tại nhà Chế độ ăn uống Nên ăn uống đúng giờ Không nên để bụng quá đói hoặc quá no Không nên ăn đồ ăn nhiều gia vị chua, cay, nóng, tẩm ướp quá mặn Tránh ăn đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ quá khô, cứng khó tiêu hóa Nên ăn chín uống sôi, chọn lựa thực phẩm sạch sẽ, an toàn Ăn nhiều rau củ quả để bố ung viatmin và dưỡng chất giúp mau lành vết thương Chế độ sinh hoạt Nên ngủ nghỉ có giờ giấc, không thức quá khuya Tránh sử dụng những chất kích thích như bia rượu, thuốc lá, cà phê… Tạo thói quen rèn luyện thể thao tăng cường sức khỏe Chọn môn thể thao phù hợp như Đi bộ, bơi lội, ngồi thiền hoặc yoga để giảm tránh stress gây hại cho dạ dày ☛ Xem đầy đủ hơn Viêm loét dạ dày ăn gì? Kiêng gì? Bình vị Thái Minh- hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày mãn tính Việc lựa chọn sản phẩm chiết xuất từ thảo dược lành tính Bình Vị Thái Minh được nghiên cứu lâm sàng với chuyên gia hàng đầu đánh gia cao về tác dụng vượt trội, phát huy hỗ trợ điều trị toàn diện bệnh viêm loét dạ dày được rất nhiều người tin dùng và có phản hồi vô cùng hiệu quả. Bình vị Thái Minh được chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên tốt cho dạ dày vì vậy sản phẩm mang lại sự tâm tuyệt đối cho người dùng cùng công dụng điều trị chuyên sâu bệnh về Giảm đau, chống viêm, giúp giảm triệu chứng nhanh chóng. Tung hòa acid dịch vị và làm lành vết loét. Giảm tiết acid dịch vị dạ dày, giúp lành vết thương, vết loét trên niêm mạc. Chống dị ứng, giảm tổn thương viêm loét dạ dày, bảo vệ niêm mạc dạ dày Nên dùng liên tục theo liệu trình 2 tháng, khi cải thiện tốt có thể giảm xuống liều duy trì 2 viên/ 1 ngày Để được tư vấn thêm về sản phẩm cũng như các bệnh viêm loét, trào ngược dạ dày, bạn hãy gọi ngay tới tổng đài miễn cước 1800 6397 hoặc kết nối Zalo 0961567625 để được các chuyên gia giải đáp các thắc mắc một cách nhanh chóng nhất.
Viêm dạ dày nếu không được điều trị kịp thời sẽ chuyển sang thể mạn tính gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Theo ước tính, có tới một nửa dân số thế giới đang mắc phải viêm dạ dày mạn tính, tỉ lệ này ở Việt Nam thậm chí còn cao hơn. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị bệnh lý này nhé! 1. Viêm dạ dày mạn tính là gì?2. Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm dạ dày mạn tính3. Nguyên nhân bị bệnh viêm dạ dày mạn tính4. Khi nào cần đến gặp bác sĩ?5. Đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh viêm dạ dày mạn tính6. Viêm dạ dày mạn tính có nguy hiểm không?7. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính8. Điều trị viêm dạ dày mạn Thuốc điều trị dạ dày mãn Chế độ ăn Chế độ sinh hoạt9. Cách phòng bệnh viêm dạ dày mạn tính 1. Viêm dạ dày mạn tính là gì? Viêm dạ dày mạn tính là gì? Viêm dạ dày mạn tính là tình trạng lớp niêm mạc dạ dày bị tổn thương và viêm trong một thời gian dài tái đi tái lại nhiều lần. Lúc này, niêm mạc dạ dày đã bị biến đổi, một số tế bào bảo vệ cũng mất đi. Thời gian viêm kéo dài nên lớp niêm mạc sẽ mòn dần, gây ra loạn sản hay dị sản hoặc thậm chí là ung thư, thủng dạ dày. Nếu được điều trị sẽ có diễn tiến tốt nhưng phải liên tục và thường xuyên. 2. Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm dạ dày mạn tính Dấu hiệu nhận biết viêm dạ dày mạn tính Cảm giác nặng bụng đầy bụng thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy Viêm dạ dày mạn tính này thường phát triển âm ỉ, không bùng phát dữ dội nhưng vẫn có một số dấu hiệu tương đối rõ ràng như Đau bụng vùng trên Các cơn đau thường không quá dữ dội mà âm ỉ, gây cảm giác khó chịu. Những cơn đau này cũng thường đến sau khi bệnh nhân sau khi ăn, dù là ăn ít hay ăn nhiều. Cảm giác nóng rát vùng thượng vị Thượng vị là vùng bụng nằm phía dưới của hõm xương ức, nằm phía trên của rốn và là phía đầu trên của dạ dày. Thượng vị nóng rát thường xảy ra lúc người bệnh bị đói. Khó tiêu Đây là dấu hiệu của bệnh viêm dạ dày mạn tính. Tiêu hóa khó khăn, nhất là sau khi ăn các món đồ lạnh hoặc đồ ăn nhiều gia vị do dạ dày bị tổn thương, khiến khả năng tiêu hóa giảm sút. Buồn nôn, ói mửa Bệnh nhân sẽ cảm thấy buồn nôn, sau khi nôn thấy dễ chịu hơn. Trong chất nôn có thể có chứa chất đen sẫm như bã cà phê nếu bệnh nhân bị xuất huyết dạ dày, có thể thấy cả thức ăn từ hôm trước do dạ dày tiêu hóa kém. Đầy hơi, nặng bụng Khi bị dạ dày mạn tính người bệnh bị rối loạn tiêu hoá sau ăn đặc biệt là sau bữa trưa. Hơi thở nóng sau các bữa ăn và thường xuyên ợ hơi, ợ chua, ợ rát…trong ngày. Lý do là bởi dạ dày tiêu hóa kém, thức ăn tồn tại trong dạ dày lâu nên sinh khí và kích thích tăng tiết axit. Cảm giác nặng bụng đầy bụng thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Đây cũng là một trong những dấu hiệu điển hình của bệnh viêm dạ dày mạn tính Chán ăn, sụt cân Dạ dày hoạt động kém trong thời gian dài, ăn không tiêu dẫn tới chán ăn và sụt giảm cân nặng. Nguyên nhân của chán ăn là do thức ăn đi vào dạ dày nhưng do quá trình tiêu hoá bị rối loạn dẫn đến không tiêu hoá được thức ăn làm bị ứ đọng dẫn đến người bệnh thấy đau bụng, mệt mỏi, đại tiện thất thường Bị trào ngược dạ dày Cảm giác thức ăn đang kẹt lại trong thực quản, khó nuốt hoặc bị nấc cụt. 3. Nguyên nhân bị bệnh viêm dạ dày mạn tính Vi khuẩn HP là nguyên nhân gây ra viêm dạ dày mạn tính Viêm dạ dày mạn tính có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như sau Lạm dụng thuốc giảm đau và kháng sinh Việc lạm dụng các loại thuốc giảm đau như Aspirin, Salicylate, thuốc lợi tiểu có chứa thủy ngân, kháng sinh… sẽ làm yếu lớp màng bảo vệ dạ dày và kích thích tăng tiết axit, dẫn đến nguy cơ viêm dạ dày mạn tính. Do rượu bia và các chất kích thích Bia rượu hay thuốc lá, trà đặc, cà phê… làm rối loạn hoạt động của dạ dày, kích thích tăng tiết axit, sẽ ăn mòn lớp dịch nhầy lót trong dạ dày làm viêm dạ dày phát sinh. Uống càng nhiều bia rượu nhiều bệnh càng nặng và dễ bị các biến chứng nguy hiểm hơn. Cocain có trong thuốc lá và các chất kích thích như cafein làm tổn thương niêm mạc dạ dày gây chảy máu và loét. Do nhiễm vi khuẩn HP Vi khuẩn HP – helicobacter pylori là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh này. Khuẩn HP sinh trưởng trên lớp niêm mạc dạ dày, khiến niêm mạc dễ bị axit dịch vị ăn mòn, gây ra các vết loét trên dạ dày. Do stress Stress lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới phản xạ điều hòa chức năng của dạ dày, làm lượng axit trong dạ dày tăng lên, gây ra viêm dạ dày mạn tính. Rối loạn tự miễn của cơ thể Có thể là do hệ miễn dịch tự tấn công các tế bào khỏe mạnh trên niêm mạc dạ dày, làm niêm mạc càng lúc càng mỏng đi. Chế độ ăn uống không đảm bảo, thất thường Ăn uống vội vàng, không nhai kỹ, ăn thức ăn quá nóng, nuốt nhiều, ăn không đúng giờ giấc, ăn nhiều gia vị… cũng sẽ ảnh hưởng tới chức năng của dạ dày. Trào ngược dịch mật Dịch mật bị trào ngược, đổ vào dạ dày quá nhiều, làm tăng lượng axit trong dạ dày, sinh ra viêm loét. 4. Khi nào cần đến gặp bác sĩ? Bệnh viêm dạ dày mạn tính thường không gây ra cơn đau quá dữ dội, do đó mà thường bị coi nhẹ. Tuy nhiên, sự chủ quan này có thể khiến người bệnh gặp phải những nguy cơ biến chứng phức tạp và nguy hiểm. Ngay khi thấy bản thân có những dấu hiệu tiêu hóa thất thường như đã kể ở trên, người bệnh nên đi kiểm tra ngay lập tức để xác định và có hướng điều trị sớm. 5. Đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh viêm dạ dày mạn tính Bệnh viêm dạ dày có xu hướng xuất hiện nhiều hơn ở một số nhóm đối tượng sau Người thường xuyên dùng bia rượu Thói quen dùng rượu bia có nồng độ cồn cao… sẽ khiến lớp niêm mạc dạ dày nhanh chóng bị phá hủy. Do đó những người mắc phải thói quen này rất dễ bị viêm dạ dày mạn tính. Người hay hút thuốc Nicotin trong thuốc lá sẽ chặn quá trình lưu thông máu tới dạ dày. Niêm mạc không có đủ lượng máu tới nuôi dưỡng sẽ không thể tạo ra màng bảo vệ, khiến dạ dày dễ bị thương tổn. Người hay ăn chua và cay Các gia vị cay, chua sẽ gây kích ứng mạnh lên niêm mạc dạ dày, tăng lượng axit khiến dạ dày dễ bị loét. Người hay ăn đồ quá nóng hoặc quá lạnh Dạ dày hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ 37 độ của cơ thể khỏe mạnh. Những thức ăn quá lạnh hoặc quá nóng sẽ làm thay đổi điều này, kích ứng niêm mạc, lâu ngày dẫn tới viêm. Người thích ăn đồ chiên, nướng Các đồ ăn chiên nướng có lượng chất béo khá lớn, khi vào dạ dày sẽ gây đầy bụng, tạo gánh nặng cho dạ dày. Người trung niên Càng cao tuổi thì chức năng dạ dày càng yếu đi, theo ước tính thì có tới 52% người mắc bệnh dạ dày mạn tính thuộc độ tuổi trên 60. 6. Viêm dạ dày mạn tính có nguy hiểm không? Viêm dạ dày mạn tính có nguy hiểm không? Viêm dạ dày mãn tính ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh, gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách. Xuất huyết dạ dày Niêm mạc dạ dày đã chịu tổn thương quá nặng dẫn đến tình trạng xuất huyết. Khi đó, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đau bụng, nôn và đi ngoài ra máu. Trường hợp bị mất máu nhiều mà không được cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong nhanh chóng. Thủng dạ dày Các ổ viêm loét lâu ngày gây thủng dạ dày. Cần đưa bệnh nhân đến ngay các cơ sở y tế truyền máu khẩn cấp, đồng thời mổ nội soi để khâu vết thủng. Ung thư dạ dày Biến chứng nguy hiểm nhất của viêm dạ dày mạn tính là ung thư dạ dày. Ở giai đoạn này, việc điều trị trở nên khó khăn hơn. Người bệnh đau dạ dày dữ dội, mệt mỏi, chán ăn, đi ngoài ra máu,… 7. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính Khi đi kiểm tra tại các cơ sở y tế, người bệnh sẽ được thăm khám và chẩn đoán thông qua các phương pháp sau Nội soi dạ dày Bác sĩ dùng ống nội soi để kiểm tra tình trạng dạ dày và lấy mẫu mô sinh thiết để kiểm tra thực quản, dạ dày và tá tràng. Kiểm tra nhiễm khuẩn Có thể test qua hơi thở, xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm phân và mẫu sinh thiết dạ dày. Xét nghiệm phân để kiểm tra máu trong phân Đây cũng là dấu hiệu cho thấy tình trạng chảy máu dạ dày Xét nghiệm máu Kiểm tra xem có thiếu máu không, nếu thiếu thì đó có thể là dấu hiệu chảy máu dạ dày. 8. Điều trị viêm dạ dày mạn tính Điều trị bệnh này có thể sử dụng nhiều loại thuốc và theo nhiều phương pháp khác nhau. Thuốc điều trị dạ dày mãn tính Thuốc điều trị viêm dạ dày mạn tính Theo Tây y, người bệnh thường được cho sử dụng các loại thuốc phổ biến nhất để làm giảm axit dạ dày Thuốc kháng axit, bao gồm cacbonat canxi Rolaids và Tums Giúp trung hòa axit trong dạ dày, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái tạo niêm mạc. Đối kháng H2 chẳng hạn như ranitidine Zantac Giảm tiết axit gây tổn hại dạ dày Ức chế bơm proton chẳng hạn như omeprazole Prilosec Giảm việc sản xuất dịch vị dư thừa gây tổn hại niêm mạc dạ dày. Chế độ ăn uống Những người bị viêm dạ dày mạn tính nên ăn những thực phẩm sau để hỗ trợ tối đa cho quá trình điều trị bệnh. Các loại trái cây và rau tốt cho dạ dày như rau chân vịt, cà rốt, khoai lang, bí ngô, đu đủ, chuối, vv… Thực phẩm giàu probiotics như sữa chua, rượu kefir Thịt nạc như thịt gà, gà tây và cá. Thực vật có nhiều protein như đậu và đậu hũ. Ngũ cốc và các sản phẩm làm từ ngũ cốc như mì ống, gạo và bánh mì, vv… Những người bị viêm dạ dày mạn tính không nên ăn Nên ăn nhạt vì muối sẽ thúc đẩy quá trình hoạt động của khuẩn HP. Nên ăn ít chất béo vì chất béo sẽ gây khó tiêu, đầy bụng, trở thành gánh nặng cho dạ dày. Kiêng tuyệt đối rượu, bia, rượu vang hay rượu mạnh vì lượng cồn cao sẽ tàn phá lớp niêm mạc dạ dày, khiến dạ dày dễ tổn thương Không nên ăn nhiều thịt đỏ và thịt bảo quản vì thịt đỏ và thức ăn chế biến sẵn sẽ rất khó tiêu, khiến dạ dày tiết nhiều axit hơn. Chế độ sinh hoạt Hoạt động của dạ dày cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi chế độ sinh hoạt hàng ngày, do đó bạn cần chú ý những điều sau Lập chế độ ăn uống lành mạnh, ăn đúng giờ, không ăn quá ít hoặc quá nhiều, nhai kỹ thức ăn, chia thức ăn thành nhiều bữa nhỏ… Sinh hoạt điều độ, nên ăn ngủ theo đúng giờ Không làm việc quá sức để tránh bị căng thẳng thần kinh quá mức Nên siêng tập thể dục đều đặn để giúp giải tỏa stress, đồng thời kích thích hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. 9. Cách phòng bệnh viêm dạ dày mạn tính Để bị nhiễm bệnh dạ dày mãn tính thì điều trị sẽ rất khó khăn vì vậy tốt nhất là các bạn nên phòng tránh bệnh này bằng cách Khám chữa bệnh theo chỉ dẫn của bác sĩ Tập luyện thể dục chăm chỉ để giữ gìn sức khoẻ Ăn đúng bữa, không nên ăn quá no Hạn chế không nên sử dụng các đồ ăn cay đau dạ dày, nóng, rượu, bia Không lạm dụng các thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau Luôn giữ tinh thần lạc quan, thoải mái Trên đây là tất tần tần thông tin về viêm dạ dày mạn tính cũng như cách chữa trị bệnh hợp lý. Mong rằng từ đây thì bạn sẽ có kế hoạch đề phòng và điều trị hiệu quả cho mình và người thân. Mua hàng online nhận hàng tại nhà
viêm dạ dày mạn tính